Cực đại băng hà cuối cùng

Biểu diễn cực đại băng hà của thời kỳ băng hà cuối cùng[1]

Cực đại Băng hà cuối cùng, viết tắt tiếng AnhLGM (Last Glacial Maximum) là kỳ cuối cùng trong thời kỳ băng hà cuối cùng trong lịch sử khí hậu Trái Đất, khi các dải băng đã mở rộng tới lớn nhất. Sự phát triển của các tảng băng đạt vị trí cực đại của chúng vào khoảng 26,5 Ka BP (Mega/Kilo annum before present: triệu/ngàn năm trước). Sự thoái lui bắt đầu ở Bán cầu Bắc ở khoảng 20 Ka BP và ở Nam Cực khoảng 14,5 Ka BP, điều này phù hợp với bằng chứng rằng đây là nguồn chính cho sự gia tăng đột ngột mực nước biển khoảng 14,5 Ka BP [2].

Các nguồn tham khảo ở Anh Quốc gọi LGMDimensional Stadial, kéo dài từ 31 đến 16 Ka BP.[3]

Vào thời kỳ băng hà cực đại những tảng băng lớn bao phủ phần lớn Bắc Mỹ, Bắc Âu và Châu Á. Các tảng băng ảnh hưởng sâu sắc đến khí hậu Trái Đất, dẫn đến mực nước biển giảm đáng kể, và gây ra hạn hán và sa mạc hóa [4]. Tiếp theo băng hà cực đại là băng hà muộn (Late Glacial), với khí hậu ấm lên và băng tan, nước biển dâng.

Biến đổi nhiệt độ trong thời kỳ hậu băng hà theo lõi băng Greenland.[5]
Proxy nhiệt độ trong 40 Ka đã qua

Tác động tới địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thời kỳ băng hà cực đại mực nước biển hạ thấp, lúc cao nhất là 150 m và thường ở mức 120 m. Khi đó nhiều vùng thềm lục địa hiện nay lộ ra là đất liền.

Tại Đông Nam Á thềm Sunda nối liền các vùng bán đảo Malay, Sumatra, Borneo, Java, Madura, Bali và các đảo nhỏ xung quanh vào đất liền, có tổng diện tích khoảng 1,85 triệu km².[6][7] Vùng đất liền nhau này được đánh dấu bằng "đường Wallace", phân tách bởi biển với vùng chuyển tiếp giữa châu Á và Australia. Người tiền sử đã chiếm cứ các vùng đất này, còn các loài thú như voi, hổ báo, lợn, trâu bò... di chuyển từ đất liền sang các đảo liền kề.

Tại đông bắc châu Á cầu nối đất liền Beringia tái xuất hiện, dẫn đến di cư qua lại của các dòng người giữa đông bắc Á và châu Mỹ.[8][9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Crowley, Thomas J. (1995). “Ice age terrestrial carbon changes revisited”. Global Biogeochemical Cycles. 9 (3): 377–389. doi:10.1029/95GB01107. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Clark, Peter U.; Dyke, Arthur S.; Shakun, Jeremy D.; Carlson, Anders E.; Clark, Jorie; Wohlfarth, Barbara; Mitrovica, Jerry X.; Hostetler, Steven W.; McCabe, A. Marshall (2009). “The Last Glacial Maximum”. Science. 325 (5941): 710–4. Bibcode:2009Sci...325..710C. doi:10.1126/science.1172873. PMID 19661421. "The onset of Northern Hemisphere deglaciation 19 to 20 ka was induced by an increase in northern summer insolation, providing the source for an abrupt rise in sea level. The onset of deglaciation of the West Antarctic Ice Sheet occurred between 14 and 15 BP, consistent with evidence that this was the primary source for an abrupt rise in sea level ~14.5 bp."
  3. ^ Ashton, Nick (2017). Early Humans. William Collins. tr. 241. ISBN 978-0-00-815035-8.
  4. ^ Mithen, Steven (2004). After the Ice: a global human history, 20.000–5.000 BC. Cambridge MA: Harvard University Press. tr. 3. ISBN 0-674-01570-3.
  5. ^ Zalloua, Pierre A.; Matisoo-Smith, Elizabeth (ngày 6 tháng 1 năm 2017). “Mapping Post-Glacial expansions: The Peopling of Southwest Asia”. Scientific Reports (bằng tiếng Anh). 7: 40338. Bibcode:2017NatSR...740338P. doi:10.1038/srep40338. ISSN 2045-2322. PMC 5216412. PMID 28059138.
  6. ^ Zvi Ben-Avraham, "Structural framework of the Sunda Shelf and vicinity" Structural Geology (January 1973) abstract; Monk, K.A.; Fretes, Y.; Reksodiharjo-Lilley, G. (1996). The Ecology of Nusa Tenggara and Maluku. Hong Kong: Periplus Editions Ltd. tr. 10. ISBN 962-593-076-0.
  7. ^ va Bemmelen, R.W. (1949). The Geology of Indonesia. Vol. IA: General Geology of Indonesia and Adjacent Archipelagoes. Matinus Nithoff, The Hague, 723 pp.
  8. ^ Fitzhugh, Drs. William; Goddard, Ives; Ousley, Steve; Owsley, Doug; Stanford, Dennis. “Paleoamerican”. Smithsonian Institution Anthropology Outreach Office. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ “Atlas of the Human Journey-The Genographic Project”. National Geographic Society. 1996–2008. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
Chúng ta biết đến cơ chế chính trong combat của HSR là [Phá Khiên]... Và cơ chế này thì vận hành theo nguyên tắc
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Sở hữu năng lực xoá buff diện rộng kèm hiệu ứng Speed Reduction, đặc biệt là rush action cực khủng
Giới thiệu nhân vật Yuta Okkotsu trong Jujutsu Kaisen
Giới thiệu nhân vật Yuta Okkotsu trong Jujutsu Kaisen
Yuta Okkotsu (乙おっ骨こつ憂ゆう太た Okkotsu Yūta?) là một nhân vật phụ chính trong sê-ri Jujutsu Kaisen và là nhân vật chính của sê-ri tiền truyện.