Canthigaster rivulata

Canthigaster rivulata
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Tetraodontidae
Chi (genus)Canthigaster
Loài (species)C. rivulata
Danh pháp hai phần
Canthigaster rivulata
(Temminck & Schlegel, 1850)

Canthigaster rivulata, tên thông thường là cá nóc sọc nâu, là một loài cá biển thuộc chi Canthigaster trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1850.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. rivulata có phạm vi phân bố rải rác ở vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, và cả Đại Tây Dương. Loài này đã được ghi nhận tại: phía bắc Somalia; phía bắc Nam Phi, Seychellesquần đảo Mascarene; ngoài khơi Oman; phía nam Nhật Bản (và quần đảo Ogasawara) trải dài xuống đảo Đài Loan và phần phía nam của biển Hoa Đông; Tây Úc, Đông Bắc ÚcNew Caledonia; quần đảo Hawaiiquần đảo Society; ngoài khơi bờ biển Angola. C. rivulata được thu thập xung quanh các rạn san hôđá ngầm, hoặc trong các thảm cỏ biển ở độ sâu khoảng 350 m trở lại[1][2].

C. rivulata trưởng thành có kích thước tối đa được ghi nhận là khoảng 18 cm. Cơ thể của C. rivulata có 2 dải đen dọc theo phía trước khe mang, dải dưới mờ hơn dải trên. Nhiều đốm đen nhỏ ở bụng. Vây đuôi có các sọc đen và đốm đen ở gốc đuôi[2].

Số gai ở vây lưng: 0; Số tia vây mềm ở vây lưng: 9 - 10; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9 - 10; Số tia vây mềm ở vây ngực: 16 - 18[3].

Cũng như những loài cá nóc khác, C. rivulata có khả năng sản xuất và tích lũy các độc tố như tetrodotoxinsaxitoxin trong da, tuyến sinh dục và gan. Mức độ độc tính khác nhau tùy theo từng loài, và cũng phụ thuộc vào khu vực địa lý và mùa[1].

Thức ăn của C. rivulata rất đa dạng, bao gồm rong tảo, các loài động vật giáp xácđộng vật thân mềm[3]. Chúng sống thành đàn[1]. C. rivulata được đánh bắt nhằm mục đích thương mại cá cảnh[1].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Canthigaster rivulata”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Canthigaster rivulata (Temminck & Schlegel, 1850)”. FishBase.
  3. ^ a b Ramasamy Santhanam (2017), Biology and Ecology of Toxic Pufferfish, Nhà xuất bản CRC Press, tr.95 ISBN 9781771884402
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Mao Trạch Đông - Mặt trời đỏ của nhân dân Trung Quốc (P.1)
Mao Trạch Đông - Mặt trời đỏ của nhân dân Trung Quốc (P.1)
Trên cao có một mặt trời tỏa sáng, và trong trái tim mỗi người dân Trung Quốc cũng có một mặt trời không kém phần rực đỏ - Mao Trạch Đông
Dừng uống thuốc khi bị cảm và cách mình vượt qua
Dừng uống thuốc khi bị cảm và cách mình vượt qua
Mình không dùng thuốc tây vì nó chỉ có tác dụng chặn đứng các biểu hiện bệnh chứ không chữa lành hoàn toàn
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP