Bài viết này cần thêm liên kết tới các bài bách khoa khác để trở thành một phần của bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia. (tháng 4 năm 2015) |
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 4 năm 2015) |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Xeloda |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a699003 |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | Oral |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | Extensive |
Liên kết protein huyết tương | < 60% |
Chuyển hóa dược phẩm | Hepatic, to 5'-DFCR, 5'-DFUR (inactive); neoplastic tissue, 5'-DFUR to active fluorouracil |
Chu kỳ bán rã sinh học | 38–45 phút |
Bài tiết | Renal 95.5%, faecal 2.6% |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.112.980 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C15H22FN3O6 |
Khối lượng phân tử | 359.35 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Capecitabine (INN) (/[invalid input: 'icon']keɪpˈsaɪtəbiːn/) (Xeloda, Roche) là tên của hoạt chất, được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn dược phẩm Hofmann-La Roche, dùng làm thuốc uống hóa trị, sử dụng trong điều trị ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày và ung thư vú di căn.
XELODA (capecitabine) là một dạng tiền dược, được chuyển hóa thành 5-fluoroouracil bên trong khối u bởi các enzyme. Tại đây 5-fluorouracil ức chế quá trình sinh tổng hợp DNA và ngăn chặn quá trình tăng sinh của khối u. Con đường hoạt hóa của capecitabine đi theo ba bước chuyển hóa bởi emzyme và ngang qua hai dạng chuyển tiếp, đó là 5’-deoxy-5-fluorocytidine (5’DFCR) và d5’-deoxy-5-fluorouridine (5’-DFUR), trước khi được biến đổi thành 5-fluorouracil.
XELODA (Capecitabine) được FDA (Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ) phê chuẩn cho các chỉ định sau:
Điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư dạ dày thực quản tiến triển phối hợp với phác đồ hóa trị có platinum
Điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn C hoặc giai đoạn B có nguy cơ cao.
Điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển hoặc di căn
Điều trị đơn trị ung thư vú tiến triền tại chỗ hay di căn sau khi thất bại phác đồ hóa trị bao gồm taxanes và anthracyclin: hoặc Xeloda phối hợp docetaxel cho ung thu vú tiến triển tại chỗ hay di căn sau khi thất bại phác đồ hóa trị có anthracyclin.
Liều Xeloda được tính toán dựa theo diện tích da của cơ thể. Thuốc được uống trong vòng 30 phút sau khi ăn.
Liều khuyến cáo là 1250 mg/m2 uống hai lần mỗi ngày(tổng liều mỗi ngày là 2500 mg) trong 14 ngày sau đó nghỉ thuốc 7 ngày. (chu ky 3 tuần)
Liều Xeloda giống như liều dùng trong đơn trị, kết hợp với docetaxel 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ mỗi ba tuần.
Xeloda 1000 mg/m2 uống hai lần mỗi ngày trong 14 ngày sau đó nghỉ thuốc 7 ngày (chu kỳ 3 tuần) kết hợp với Avastin (7,5 mg/kg truyền tĩnh mạch kéo dài từ trên 30ph đến 90 ph) và oxaliplatin (130 mg/m2 truyền tĩnh mạch trên 2 giờ) vào ngày đầu của chu kỳ 3 tuần.
Phác đồ phối hợp 3 thuốc: Xeloda 625 mg/m2 uống hai lần mỗi ngày duy trì liên tục phối hợp với epirubicin (50 mg/m2 tiêm nhanh vào ngày đầu của chu kỳ 3 tuần) kết hợp với phác đồ hóa trị có platinum (cisplatin hoặc oxaliplatin).
Phác đồ hai thuốc: Xeloda 1000 mg/m2 uống hai lần mỗi ngày trong 14 ngày sau đó nghỉ thuốc 7 ngày kết hợp với cisplatin (80 mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 2 giờ vào ngày đầu của chu kỳ 3 tuần).
Xeloda chống chỉ định ở những bệnh nhân
Quá mẫn với capecitabine hay bất cứ thành phần nào của thuốc;
Ở những bệnh nhân có tiền sử bị phản ứng nghiêm trọng hoặc không dự đoán được với fluoropyrimidine hoặc quá mẫn cảm với fluorouracil
Ở những bệnh nhân suy thận nặng (CrCl <30ml/ phút)
Ở những bệnh nhân thiếu hụt dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD). Không nên dùng Xeloda phối hợp với sorivudin hay chất tương tự về mặt hóa học như brivudine.
Bệnh nhân nên được theo dõi thận trọng về độc tính, đặc biệt là tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa và hội chứng bàn tay bàn chân.
Không nên dùng vitamin B6 để điều trị hội chứng bàn tay bàn chân nếu dùng Xeloda kết hợp với cisplatin.
Ở bệnh nhân chán ăn, suy nhược, ói mửa, buồn nôn, tiêu chảy có thể xảy ra hiện tượng mất nước. Nếu mất nước độ 2 hay nặng hơn xảy ra, nên ngừng Xeloda ngay lập tức và điều chỉnh mất nước.
Xeloda có thể gây tăng bilirubin máu. Độc tính trên tim bao gồm nhồi máu cơ tim đã quan sát thấy ở bệnh nhân dung xeloda có tiền sử bệnh lý mạch vành.
Cần theo dõi thận trọng ở bệnh nhân suy thận hay suy gan. Ở bệnh nhân suy thận trung bình (CrCl 30-50ml/ phút), cần giảm liều khởi đầu của Xeloda (đơn trị hay kết hợp).
Đối với phụ nữ mang thai: phân loại D.
Không sử dụng cho trẻ dưới 18 tuổi. Dùng thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi.
Tương tác với các thuốc khác như: thuốc kháng acid; leucovorin; thuốc kháng đông coumarin; phenytoin; những thuốc chuyển hóa bởi CỲP450 2C9; sorivudine và những thuốc tương đương hóa học với nó (có thể gây tử vong)
Vui lòng xem thông tin sản phẩm để biết đầy đủ về các phản ứng phụ.
Buồn nôn, ói, tiêu chảy, hội chứng bàn tay bàn chân, viêm miệng, đau bụng, dị cảm, mệt mỏi, sốt, chán ăn, viêm da, tăng bilirubin máu, độc tính tim, giảm bạch cầu lympho,giảm bạch cầu trung tính, giảm huyết cầu tố, giảm tiểu cầu, bệnh thần kinh ngoại vi, nhức đầu, khó tiêu, tặng tiết nước mắt, xuất huyết tiêu hóa, bệnh lý não, suy tủy, nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân gây tử vong, nhiễm khuẩn, suy gan, viêm gan tắc mật.