Captafol

Captafol
Danh pháp IUPAC2-(1,1,2,2-Tetrachloroethylsulfanyl)-3a,4,7,7a-tetrahydroisoindole-1,3-dione
Tên kháccis-Captafol; Merpafol; Crisfolatan; Sulfonimide; Sulpheimide; Arborseal; Captaspor; Mycodifol; Pillartan; Terrazol
Nhận dạng
Số CAS2425-06-1
PubChem17038
KEGGC18754
ChEBI81938
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • ClC(Cl)C(Cl)(Cl)SN1C(=O)[C@H]2C\C=C/C[C@H]2C1=O

InChI
đầy đủ
  • 1/C10H9Cl4NO2S/c11-9(12)10(13,14)18-15-7(16)5-3-1-2-4-6(5)8(15)17/h1-2,5-6,9H,3-4H2/t5-,6+
UNIID88BWD4H64
Thuộc tính
Công thức phân tửC10H9Cl4NO2S
Khối lượng mol349,06 g mol−1
Điểm nóng chảy160−161 °C
Điểm sôi
Các nguy hiểm
Chỉ dẫn R45​‐​43​‐​50/53
Chỉ dẫn S53​‐​45​‐​60​‐​61
PELkhông[1]
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Captafol là một thuốc diệt nấm,[2] được sử dụng để khống chế hầu hết các bệnh do nấm gây ra trên cây trồng, ngoại trừ bệnh phấn trắng.[3] Nó bị cho là một chất gây ung thư ở người, và việc sản xuất captafol để dùng như thuốc diệt nấm đã ngừng vào năm 1987. Lượng thuốc tồn đọng vẫn được sử dụng, nhưng đến năm 1999, Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ đã ra lệnh cấm chỉ đối với việc sử dụng hóa chất này trên cây trồng, ngoại trừ hành tây, khoai tâycà chua. Đến năm 2006 thì các trường hợp ngoại lệ này cũng bị cấm, do đó, captafol bị cấm hoàn toàn tại Hoa Kỳ. Kể từ năm 2000, nhiều quốc gia khác cũng thực hiện lệnh cấm này, và cho đến năm 2010, thì không còn quốc gia nào cho phép sử dụng captafol trên cây lương thực.[4] Hiện nay, Viện Quốc gia về Sức khỏe và An toàn Hoa Kỳ đã đưa ra một ngưỡng đề nghị cho việc phơi nhiễm captafol là ở mức 0.1 mg/m³ tiếp xúc trên da.[5]

Captafol được đăng ký bằng sáng chế Hoa Kỳ số 3,178,447 (1965).[6] Hỗn hợp của nó với thiabendazol được đăng ký sáng chế số 4092422 (1978).

Tên thương mại quốc tế của captafol được quy định theo công ước Rotterdam.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0098”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  2. ^ Captafol at alanwood.net
  3. ^ Captafol from Extension Toxicology Network
  4. ^ Captafol CAS No. 2425-06-1 Reasonably anticipated to be a human carcinogen National Institute of Health, Report on Carcinogens, Twelfth Edition (2011)
  5. ^ NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards from Centers of Disease Control and Prevention
  6. ^ “N-polyhaloalkylthio compounds”. ngày 13 tháng 4 năm 1965. US patent 3,178,447.. Thuật ngữ "captafol" không được công bố trong bằng sáng chế này, nhưng được mô tả trong ứng dụng sáng chế 20080269051
  7. ^ “Synergistic fungicidal mixture of captafol and thiabendazol”. US patent via PatentLens.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Captafol trên Pesticide Properties DataBase (PPDB;Cơ sở dữ liệu thuộc tính của thuốc trừ sâu)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Tin rằng có rất nhiều người sau bữa ăn sẽ ăn thêm hoặc uống thêm thứ gì đó, hơn nữa việc này đã trở thành thói quen
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
Sự khác biệt về mặt
Sự khác biệt về mặt "thông số" của Rimuru giữa hai phiên bản WN và LN
Những thông số khác nhau giữa 2 phiên bản Rimuru bản Web Novel và Light Novel
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng