Castanospermum australe | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Tông (tribus) | Angylocalyceae[1] |
Chi (genus) | Castanospermum A.Cunn ex Hook. |
Loài (species) | C. australe |
Danh pháp hai phần | |
Castanospermum australe A.Cunn. & C.Fraser |
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 1.425 kJ (341 kcal) |
62.36 g | |
Đường | 2.12 g |
Chất xơ | 15.2 g |
1.42 g | |
21.60 g | |
Vitamin | Lượng %DV† |
Vitamin C | 0% 0.0 mg |
Chất khoáng | Lượng %DV† |
Calci | 9% 123 mg |
Magnesi | 41% 171 mg |
Phosphor | 28% 352 mg |
Kali | 49% 1483 mg |
Natri | 0% 5 mg |
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[2] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[3] |
Castanospermum australe là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được A.Cunn. & C.Fraser miêu tả khoa học đầu tiên.[4] Chúng là loài bản địa của bờ biển phía đông của Úc tại Queensland và New South Wales, và các đảo Vanuatu, Nouvelle-Calédonie.
Đây là cây thường xanh loại lớn, cao đến 40 mét (130 ft). Lá cây dài khoảng 15 xentimét (5,9 in) và rộng 6–7 xentimét (2,4–2,8 in). Hoa có hai màu là vàng và đỏ, dài 3–4 xentimét (1,2–1,6 in). Quả hình trụ, dài 12–20 xentimét (4,7–7,9 in) với đường kính 4–6 xentimét (1,6–2,4 in) chia thành 3 đến 5 ngăn.
Hạt có độc tố nhưng có thể ăn được nếu nghiền thành bột, lọc với nước và rang lên. Gỗ cũng sử dụng được.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Castanospermum australe. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Castanospermum australe |