Ceri(III) oxalat

Ceri(III) oxalat
Cấu trúc của Ceri(III) oxalat
Mẫu Ceri(III) oxalat
Danh pháp IUPACCerium(III) oxalate
Tên khácXerơ oxalat
Ceri(III) oxalat(III)
Xerơ oxalat(III)
Số CAS13266-83-6 (9 nước)
Nhận dạng
Số CAS139-42-4
PubChem165565
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • C(=O)(C(=O)[O-])[O-].C(=O)(C(=O)[O-])[O-].C(=O)(C(=O)[O-])[O-].[Ce+3].[Ce+3]

UNII96P72VE680
Thuộc tính
Công thức phân tửCe2(C2O4)3
Khối lượng mol544,2908 g/mol (khan)
598,33664 g/mol (3 nước)
706,42832 g/mol (9 nước)
724,4436 g/mol (10 nước)
Bề ngoàitinh thể trắng (khan)
tinh thể không màu (9 nước)[1]
Khối lượng riêng2,36 g/cm³ (ngậm nước)[2]
Điểm nóng chảyphân hủy
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướcít hòa tan
Dược lý học
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhĂn mòn da, hệ hô hấp; gây độc
NFPA 704

0
3
1
 
Điểm bắt lửa188,8 ℃
Ký hiệu GHSBiểu tượng ăn mòn trong Hệ thống Điều hòa Toàn cầu về Phân loại và Dán nhãn Hóa chất (GHS)GHS06: ToxicGHS08: Health hazard[3]
Báo hiệu GHSNguy hiểm[3]
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH301, H311, H314, H319, H331, H335, H370[3]
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP260, P264, P270, P271, P280, P301+P310, P302+P352, P304+P340, P305+P351+P338, P308+P313, P332+P313, P403+P233[3]
Các hợp chất liên quan
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Ceri(III) oxalat (xerơ oxalat) là muối Ceri vô cơ của axit oxalic. Nó là một chất rắn tinh thể màu trắng, hòa tan ít trong nước với công thức hóa họcCe2(C2O4)3.

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Dạng nonahydrat, Ce2(C2O4)3·9H2O được điều chế bằng cách cho muối Ceri(III) tác dụng với axit oxalic hoặc với muối oxalat tan bất kì.[1]

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Ceri(III) oxalat nonahydrat không màu, là muối oxalat duy nhất có tính ổn định.[1]

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ceri(III) oxalat được sử dụng như một chất chống nôn.[4][5] Nó được xác định là một phần của loại mực vô hình được sử dụng bởi các thành viên của Stasi trong Chiến tranh Lạnh.[6]

Độc tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Ceri(III) oxalat gây kích ứng daniêm mạc, và là chất gây kích ứng mạnh cho mắt, mặc dù nó hầu như không tan trong nước. Nếu nó vào mắt, có nguy cơ chấn thương mắt nghiêm trọng.

Muối Ceri làm tăng tốc độ đông máu và tiếp xúc với muối Ceri có thể gây nhạy cảm với nhiệt.

Oxalat ăn mòn mô và là chất kích thích mạnh. Chúng có tác dụng ăn da trên lớp lót của đường tiêu hóa và có thể gây tổn thương thận.

Hợp chất khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Ce2(C2O4)3 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như Ce2(C2O4)3·4N2H4·2,8H2O là tinh thể không màu tương tự decahydrat của nó, d = 2,22 g/cm³.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Encyclopedia of Chemical Technology: Editorial Board: Herman F. Mark, Chairman, John J. McKetta, Jr. [and] Donald F. Othmer, Tập 4 (Anthony Standen; Interscience Publishers, 1963), trang 850. Truy cập 11 tháng 12 năm 2020.
  2. ^ Plazmokhimii︠a︡--90, Tập 1 (Akademii︠a︡ nauk SSSR, In-t neftekhimicheskogo sinteza im. A.V. Topchieva, 1990), trang 130. Truy cập 11 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ a b c d “Cerium(III) Oxalate, Anhydrous”. American Elements. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “KEGG DRUG: Cerium oxalate”. KEGG DRUG Database. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.
  5. ^ Milne, G. W. A. (ngày 1 tháng 11 năm 2017). Drugs: Synonyms and Properties: Synonyms and Properties. ISBN 9781351755092.
  6. ^ “Cold War Invisible Ink Secrets Unlocked”. ScienceDaily. ngày 8 tháng 11 năm 2006.
  7. ^ Zhurnal neorganicheskoĭ khimii, Tập 17,Số phát hành 5-8 (Izd-vo "Nauka"., 1972), trang 1605. Truy cập 11 tháng 12 năm 2020.

Bản mẫu:Hợp chất Ceri

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan