Châu Bút Sướng

Châu Bút Sướng
周笔畅
Sinh26 tháng 7, 1985 (39 tuổi)
Trường Sa, Hồ Nam, Trung Quốc
Quốc tịch Trung Quốc
Tên khácBiBi Zhou, Bibi
Dân tộcHán
Trường lớpNhạc viện Hình Hải
Nhạc viện Los Angeles (Du học)
Nghề nghiệpCa sĩ, Nhạc sĩ, Diễn viên
Năm hoạt động2005 - nay
Người đại diệnEE Media (Thiên Ngu): 2005
Nhạc Lâm văn hóa: 2005-2008
Kim Bài Đại Phong: 2009-2011
Yuehua Entertainment: 2012-2016
Begins studio (cá nhân): 2016-nay
Chiều cao1,65 m (5 ft 5 in)
Giải thưởngDanh sách
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Vocals
  • piano
  • drums
  • violin
  • guitar
Tên tiếng Trung
Phồn thể週筆暢
Giản thể周笔畅
Tên tiếng Việt
Tiếng ViệtChâu Bút Sướng

Châu Bút Sướng (tiếng trung:周笔畅, bính âm:Zhōu bǐchàng, sinh ngày 26 tháng 7 năm 1985) là một ca sĩ, nhạc sĩdiễn viên người Trung Quốc. Năm 2005, cô tham gia chương trình Super Girls và đoạt giải Á quân toàn quốc.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1985, Châu Bút Sướng sinh ra trong một gia đình âm nhạc ở Trường Sa, Hồ Nam. Ông nội của cô là chủ tịch đầu tiên của Hiệp hội nhạc sĩ Trung Quốc. Cả ông, bà và mẹ của cô đều theo học âm nhạc hoặc giáo dục âm nhạc, còn cha cô cũng là một người yêu âm nhạc. Cha mẹ của Châu Bút Sướng hy vọng cô có thể trở thành một nhà văn hoặc phóng viên khi cô lớn lên, vì vậy họ đã đặt tên cho cô là "Bút Sướng", có nghĩa là "Văn chương trôi chảy".

Năm 1991, Châu Bút Sướng 6 tuổi, cô định cư cùng bố mẹ tại thành phố Thâm Quyến, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.[1]

Năm 2003, cô tham gia kỳ thi đại học và được nhận vào Nhạc viện Hình Hải Quảng Châu với tổng số điểm là 681.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 18 tháng 3 năm 2006, Châu Bút Sướng ký hợp đồng với Lelin Culture và chính thức bước chân vào làng âm nhạc.[3] Sau đó, cô phát hành EP "Bibi's 1st EP " và album studio đầu tay "Who Moved My Strings". Cùng năm, cô tham gia các bộ phim "Bạn học cũ""Cuộc gọi thứ 601".

Ngày 18 tháng 12 năm 2007, cô đã phát hành đồng thời album thứ hai "NOW" và album thứ ba "WOW ", trong đó, album "NOW" tiếp tục phong cách R&B trữ tình, và "WOW" thử sức với nhiều phong cách âm nhạc khác nhau như rock, dance, country,...[4]

Ngày 18 tháng 6 năm 2010, album thứ tư "Time" được phát hành đồng thời ở Trung Quốc Đại lụcĐài Loan. Ngày 18 tháng 6 năm 2010, album thứ năm của Châu Bút Sướng "I, fish, light, mirror" được phát hành ở Châu Á. Vào ngày 12 tháng 11 năm 2011, Châu Bút Sướng phát hành album thứ sáu "Black · Select · Bright".

Vào ngày 31 tháng 5 năm 2013, album đầu tiên "Unlock" kể từ khi thành lập studio được phát hành.

Năm 2014, tham gia chương trình Tôi là ca sĩ mùa 2 của Hồ Nam TV. Ngày 10 tháng 11 cùng năm, cô giành được giải thưởng "Nghệ sĩ xuất sắc nhất thế giới" tại Giải thưởng Âm nhạc Châu Âu.[5]

Vào ngày 28 tháng 3 năm 2015, cô đã giành được giải "Nghệ sĩ Trung Quốc được yêu thích nhất" tại Kids Choice Awards (KCA).

Tháng 1 năm 2021, tham gia chương trình "Tỷ Tỷ Cưỡi Gió Rẽ Sóng mùa 2" của Tencent Video, cuối cùng, cô đã giành được vị trí thứ hai.[6]

Tác phẩm âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album / EP

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Tên Album/EP Thông tin Ca khúc
1st Bibi's 1st EP

《周笔畅 1st EP》

  • Loại: EP
  • Thời gian phát hành: 1 tháng 6 năm 2006
  • Xuất bản: Nhạc Lâm văn hóa
2nd Who Touched My Violin String

《谁动了我的琴弦》

  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành: 12 tháng 8 năm 2006
  • Xuất bản: Nhạc Lâm văn hóa
3rd NOW
  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành: 18 tháng 12 năm 2007
  • Xuất bản: Nhạc Lâm văn hóa
4th WOW
  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành: 18 tháng 12 năm 2007
  • Xuất bản: Nhạc Lâm văn hóa
5th Time

《时间》

  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành: 8 tháng 8 năm 2009
  • Xuất bản: Kim Bài Đại Phong
6th I · Fish · Light · Mirror

《i‧魚‧光‧镜》

  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành: 18 tháng 6 năm 2010
  • Xuất bản: Kim Bài Đại Phong
7th Travel Sing Concert

《唱歌去旅行》

  • Loại: Live Album
  • Thời gian phát hành: 6 tháng 4 năm 2011
  • Xuất bản: Kim Bài Đại Phong
8th Black · Select · Bright

《黑 · 擇 · 明》

  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành: 12 tháng 11 năm 2011
  • Xuất bản: Kim Bài Đại Phong
9th The Best of Bibi Zhou

《周游拾光》

  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành: 29 tháng 3 năm 2013
  • Xuất bản: Kim Bài Đại Phong
10th UNLOCK
11th Phiên Bạch Nhãn

《翻白眼》

  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành:

Phiên Bạch Nhãn I: 2 tháng 6 năm 2015

Phiên Bạch Nhãn II: 9 tháng 7 năm 2015

Phiên Bạch Nhãn III: 25 tháng 9 năm 2015

12th 《Not Typical》
  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành: 10 tháng 11 năm 2017
  • Xuất bản: Begins Studio
13th Lunar
  • Loại: Album
  • Thời gian phát hành: 11 tháng 10 năm 2019
  • Xuất bản: Begins Studio
14th Slime

《史萊姆》

  • Loại: EP
  • Thời gian phát hành: 15 tháng 1 năm 2020
  • Xuất bản: Bối Dịch văn hóa

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên bài hát Tựa đề tiếng Trung Phim Ghi chú
2006 Số 号码 Cuộc gọi thứ 601
2014 Hello World Bậc thầy chia tay
Đừng Quên 别忘了 Tiểu Thời Đại 3
2015 Tân Bộ Bộ Kinh Tâm 新步步惊心 Tân Bộ Bộ Kinh Tâm
Ta Lựa Chọn Yêu Chàng 我选择喜欢你 Thục Sơn chiến kỷ
Nếu Không Phải Bầu Trời Đêm Lần Này 若不是那次夜空 Tình yêu tái sinh
Phiến Lông Vũ Thời Gian 片羽时光 Phanh nhiên tinh động
2016 Lưỡng Hãm 两陷 Chiến tranh lạnh 2
Longing For You Mộng tưởng hợp hỏa nhân
Say Goodbye Chuyển phát nhanh siêu cấp
2017 Mình Dùng Hết Sức Chạy Về Phía Cậu 用尽我的一切奔向你 Thiếu nữ tỏa sáng
Định Mệnh 注定 Trạch Thiên ký với Bạch Cử Cương
Kẻ Đánh Cắp Thời Gian Cuộc giải cứu đếm ngược
2018 Thích Anh Như Vậy 那么喜欢你 Thuyết tiến hóa tình yêu
Sự Kỳ Vọng Đẹp Nhất 最美的期待 Kiển trấn kỳ duyên
Hóa Ra Anh Vẫn Ở Đây 原来你也在这里 Hóa ra anh vẫn ở đây
2019 Đi Lang Thang 去流浪 Lưu lạc Địa cầu
Đi Qua Mọi Nơi Trên Thế Giới 走过世界每个角落 La tiểu Hắc chiến ký
Vô Ky 无羁 Trần Tình Lệnh
Bài Hát Con Voi 大象之歌 Chú voi nhảy múa
2020 Tâm Hỏa 心火 Vinh quang bình phàm
Chân Tướng Trầm Mặc 沉默的真相 Chân tướng trầm mặc

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2021, cô đã giành được tổng cộng 271 giải thưởng trong và ngoài nước, đồng thời trở thành ca sĩ đại lục đầu tiên có danh hiệu "Nữ ca sĩ xuất sắc nhất", "Nữ ca sĩ được yêu thích nhất" và "Album xuất sắc nhất" trong 6 giải thưởng lớn của Billboard , Billboard Phương Đông và Danh sách Tiên phong Âm nhạc.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “周笔畅个人资料简介_周笔畅图片写真_生活照_家庭背景-明星库”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ “周笔畅的妈妈:女儿的选择可能没有错”. Sina. 24 tháng 8 năm 2005.
  3. ^ 周笔畅全约签入乐林:下一部新戏还会演OL Lưu trữ 2018-09-04 tại Wayback Machine,网易娱乐,ngày 18 tháng 3 năm 2006。
  4. ^ 周笔畅新专辑玩“实验” 尝试舞曲等多种风格 Lưu trữ 2018-09-04 tại Wayback Machine,新京报,ngày 27 tháng 11 năm 2007。
  5. ^ “请点击升级您的Flash Player版本,最低版本要求:11.1”. sina. 10 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ “《乘風破浪的姐姐2》目擊照曝光! 網一看「黃曉明合體前女友」”. ETtoday 新聞雲. 25 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2021.
  7. ^ “周笔畅音乐先锋榜独拦三大奖项 六大榜单大满贯”. tencent. 2 tháng 12 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan