Chó sục Yorkshire

Chó sục Yorkshire

Một con chó sục Yorkshire
Biệt hiệu Yorkie
Nguồn gốc Anh
Đặc điểm
Tuổi thọ 10 tới 15 năm

Chó sục Yorkshire (Yorkshire Terrier) hay Yorkie là giống chó sục nguồn gốc từ nước Anh và hiện nay được nuôi làm chó cảnh. Chúng được xếp vào phân nhóm chó sục làm cảnh, không dùng làm việc. Chúng sở hữu biệt danh khá vui nhộn là chó bỏ túi vì kích thước khá nhỏ của chúng. Trước kia, ở Yorkshire, loài chó này chuyên được dùng để lùng chuột trong những nhà máy sản xuất bông vải, ngày nay, chúng được nuôi rộng rãi nhờ kích thước nhỏ gọn, dễ mang theo, dễ thích ứng, nhưng chúng đôi khi cũng hay cáu kỉnh và hung dữ.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống chó Yorkshire Terrier - Chó sục Yorkshire có nguồn gốc từ bang Yorkshire nước Anh. Xuất phát từ lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh, công nhân người Scotland đã đến Yorkshire để làm việc trong các hầm mỏ, nhà máy dệt và mang theo một con chó được biết đến với cái tên là chó Clydesdale Terrier hoặc Paisley Terrier, chúng được sử dụng chủ yêu để bắt chuột trong hầm mỏ, nhà máy. Những con chó này có kích thước lớn hơn nhiều so với chó Yorkshire Terrier hiện tại ngày nay. Từ đó chúng được những người vùng phía Bắc nước Anh lai tạo thành giống chó Sục Yorkshire, giống chó này có tổ tiên từ giống Clydesdale Terriers và được nhân giống lai tạo với các loại chó sục khác nhau như Tan English Terriers, Paisley, Skye Terrier, Dandie Dinmont và góp phần gen ảnh hưởng quan trọng lớn nhất đối với chó sục yorkshire này là giống chó Waterside Terrier. Chó sục Yorkshire được thu nhỏ kích thước so với những tổ tiên của nó, nhưng vẫn vô cùng nhanh nhẹn và hữu ích trong việc săn đuổi chuột, với kích thước khá nhỏ gọn của chúng đã được con người yêu thích và trở thành một vật cảnh đáng yêu trong gia đình cho đến ngày nay rất phổ biến.

Giống chó Yorkshire Terrier - Chó sục Yorkshire được Hiệp hội chó giống Anh công nhận vào năm 1874 và Hiệp hội chó giống Mỹ công nhận vào năm 1872.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù được xem là chó kiểng, nhưng thực chất chúng thuộc dòng chó săn khoẻ mạnh, nếu có dịp, chúng cũng trổ tài săn bắt cầy, cáo và đặc biệt là chuột theo đúng cách thức của tổ tiên chúng truyền lại. Sự tiến hoá của chúng, bắt nguồn từ vùng Yorshire Anh quốc, từ giống chó săn địa phương của những gia đình thợ dệt trong vùng.Vào giữa thế kỷ 19, giống Yorshire Terrier được xem là một giống thuần chủng, có tên là Broken-haired-Terrier. Từ đó, người ta có khuynh hướng chọn nuôi những con Yorkshire càng nhỏ càng tốt. Ngày nay, người ta có được giống Yorkshire Terrier bé nặng không tới 3,2 kg để đưa ra trưng bày.

miniatur
miniatur

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhìn tổng thể, chúng là giống chó nhỏ và khá xinh xắn. Chiều cao đến 23 cm và trọng lượng tối đa 3,2 kg. là một con vật nhỏ đẹp đẽ. Bản tính thân thiện với loài người, giống chó yorkshire rất thích hợp, vui vẻ hơn khi sống trong một căn hộ, chứ không phải nơi hoang dã, là nơi bộ lông dài, rậm của chúng, dễ bị nhiễm đủ thứ mùi.

Phần đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sọ chúng nhỏ và phẳng, không quá lồi cũng như không quá tròn, mũi có màu đen, sống mũi không quá dài. Có hàm hoàn chỉnh, răng dài vừa phải, đầy đủ, cắn hình cắt kéo. Răng mọc đều đặn và đúng chỗ trên các hàm. Mắt vừa phải, màu tối, sáng, có khả năng biểu cảm mạnh mẽ và luôn nhìn thẳng. Mắt không lồi. Mi mắt màu tối. Tai nhỏ, hình tam giác (chữ V), dựng đứng trên đầu. Tai không cách nhau quá xa. Tai có lông ngắn bao phủ, có màu vàng rất đậm.

Phần thân

[sửa | sửa mã nguồn]
Một con Yorkie sau khi đã cắt tỉa lông cho gọn

Cổ chó vươn cao vừa phải, vai xiên vừa phải. Thâm mình chắn. Lưng thẳng, thắt lưng thẳng với người. Xương sườn cong vừa phải. Đuôi thường được cắt. Đoạn đuôi bị cắt để lại dài vừa phải, phủ đầy lông, có màu xám đậm hơn so với thân mình, đặc biệt ở đoạn cuối đuôi. Đuôi nhô cao hơn một chút so với lưng. Đuôi không cắt thì có rất nhiều lông, có màu xám đậm hơn so với thân mình, đặc biệt ở đoạn cuối đuôi. Đuôi hơi cao hơn lưng. Đuôi thẳng hoặc được chuộng nhất. Độ dài đuôi cân đối với tổng thể chung.

Chân thẳng, phủ đầy lông với màu vàng sậm và chuyển thành màu nhạt hơn ở phía đầu sợi lông so với ở chân lông. Màu vàng không kéo dài vào thân hơn quá điểm khuỷ chân của chân trước. Chân thẳng khi nhìn từ phía sau, đùi trong cong vừa phải. Chân phủ đầy lông với màu vàng sậm và chuyển thành màu nhạt hơn ở phía đầu sợi lông so với ở chân lông. Màu vàng không kéo dài hơn khoảng đùi trong của chân sau. Bàn chân tròn, móng chân màu đen. Chuyển động nhẹ nhàng, thoải mái. Nhìn từ phía trước hay sau chân đều thẳng hàng, vẫn giữ nguyên lưng thẳng khi vận động.

Giống Yorshire Terrier lúc mới sinh ra có màu lông đen tuyền, ba tháng tuổi lông trở nên nâu nhạt, một năm sau thì những sọc màu sanh thép đậm, xuất hiện trên lông của chúng. Lông dài trên toàn thân, thẳng tuyệt đối (không có gợn sóng), lông rất bóng, nhìn óng mượt như tơ tằm chứ không bông mịn như sợi len. Lông trên đầu phủ dài, màu vàng đậm, hai bên đầu có màu đậm hơn, lông ở gốc tai và mũi cũng rất dài. Màu vàng trên đầu không kéo dài xuống quá cổ, màu lông vàng tuyền, tuyệt đối không lẫn với các mảng lông màu tối hoặc bị trộn với các sợi lông màu khác so với màu vàng.

Màu xám xanh đen ánh thép và màu xanh xám bạc kéo dài từ chỏm đầu tới khấu đuôi, không lẫn với lông màu khác như và màu sậm hơn. Lông trước ngực rất dày, màu vàng nhạt. Tất cả các sợi lông vàng trên người đều có màu đậm ở phần chân lông, nhạt hơn ở đoạn giữa và nhạt dần về phía đầu sợi lông. Nếu muốn nuôi chó Yokrshire để đem tham gia đấu xảo, thì phải tốn nhiều công sức, thời gian. Bội lông dài và rủ xuống của chó, nếu muốn chúng thật dễ thương, cần phải chải chuốt thường xuyên, nhất là trong trường hợp chủ muốn nó đoạt được giải trong các kỳ thi chó kiểng.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Chó sục Yorkshire tại Wikispecies
  • Schultz, Jacque Lynn (2004). "The Terrier Tyke With a Big Attitude". ASPCA. Archived from the original on ngày 30 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2007.
  • O’Neill, D. G.; Church, D. B.; McGreevy, P. D.; Thomson, P. C.; Brodbelt, D. C. (2013). "Longevity and mortality of owned dogs in England". The Veterinary Journal. doi:10.1016/j.tvjl.2013.09.020.
  • Weston, Lee. "Yorkshire Terrier History". BarkBytes.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2007.
  • P. H. Combs in The American Book of the Dog, pg 443, edited by G. O. Shields, Rand, McNally & Company, Publishers, Chicago and New York 1891 no ISBN
  • Mrs. A Foster of Bradford, England, quoted by James Watson in the Century Magazine in 1886; on page 441 of The American Book of the Dog, pg 454, edited by G. O. Shields, Rand, McNally & Company, Publishers, Chicago and New York 1891, no ISBN
  • 1885 article by Ed. Bootman of Halifax, England was printed in The Stock-Keeper, detailing the breed's origins, discussed pg 441-442 The American Book of the Dog, edited by G. O. Shields, Rand, McNally & Company, Publishers, Chicago and New York 1891 no ISBN
  • British dogs, their points, selection, and show preparation, by William D. Drury, pg 582 published 1903, L. Upcott Gill, London, and Charles Scribner's Sons, New York (no ISBN) Quote: "I think the Yorkshire gets the softness and length of coat due to Maltese blood".
  • Clark, Anne Rogers; Brace, Andrew H. (1995). The International Encyclopedia of Dogs. Howell Book House. p. 484. ISBN 0-87605-624-9.
  • P. H. Combs in The American Book of the Dog, pg 454, edited by G. O. Shields, Rand, McNally & Company, Publishers, Chicago and New York 1891 no ISBN
  • Caroline Coile, D. (2003). The Yorkshire Terrier Handbook. Hauppauge, New York, USA: Barron's Educational Series Inc. p. 5. ISBN 978-0-7641-2585-0.
  • Grady, Denise (ngày 5 tháng 2 năm 1997). "Nonallergenic Dog? Not Really". New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014.
  • Wash, John. "Yorkshire Terrier". NetPets. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2007.
  • The Dogs of the British Islands, pg 212, by John Henry Walsh, The Filed publisher, 1878, Third Edition
  • Coren, Stanley (2006). The Intelligence of Dogs. London, UK: Pocket Books. ISBN 978-1-4165-0287-6.
  • Lane, Marion (2001). The Yorkshire Terrier: An Owner's Guide to a Happy Healthy Pet, Second Edition, Howell Book House - Wiley Publishing, Inc., ISBN 0-87605-477-7.
  • Van Dalsum, Jeff. "Different Stages of Puppy Dental Development". Jeff Van Dalsum. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Dù rằng vẫn luôn cố gắng kiềm nén cảm xúc, chàng trai lại không hề hay biết Douki-chan đang thầm thích mình
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Trước khi bắt tay vào cốt thì bạn cũng nên tự trang trí vì dù sao bạn cũng sẽ cần dùng lâu dài hoặc đơn giản muốn thử cảm giác mới lạ
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Một Du hành giả tên Clanel Vel, phục vụ dưới quyền một bé thần loli tên Hestia