Chất đen (viết tắt SN cho danh pháp Latin: Substantia nigra, còn có tên là liềm đen)[1] là cấu trúc của gò trên nằm ở trung não, liên quan đến hệ thống phần thưởng (reward system) và chức năng vận động. Sở dĩ gọi là chất đen là do khi quan sát, màu các phần của chất đen có vẻ tối hơn vùng xung quanh, nguyên nhân là do nồng độ neuromelanin cao trong neuron tiết dopamin.[2] Năm 1784, Félix Vicq -'Azyr phát hiện[3] và năm 1791, Samuel Thomas von Sömmerring có đề cập đến cấu trúc này.[4]Bệnh Parkinson được đặc trưng bởi sự chết của các neuron tiết dopamin có trong vùng đặc chất đen.[5]
Mặc dù chất đen trông tựa như một dải liên tục trong thiết đồ não, nhưng các nghiên cứu về giải phẫu đã phát hiện ra rằng chất đen đúng ra là có hai phần với sự kết nối và chức năng rất khác nhau: Vùng đặc chất đen (SNpc) và vùng lưới (SNpr).[6] Cách phân loại này được Sano đề xuất vào năm 1910.[7] Vùng đặc chất đen có nhiệm vụ phân tích, có tính chất như là đầu ra (output) của hạch nền, cung cấp dopamine cho thể vân. Mặc dù vùng lưới có tính chất như đầu vào (input) của hạch nền nhưng lại có thể truyền tín hiệu từ hạch nền đến nhiều cấu trúc não khác.
Chất đen cùng với bốn nhân khác cấu thành hạch nền. Chất đen là nhân lớn nhất ở trung não, nằm ở phía sau cuống não. Người có hai vùng chất đen ở hai bên đường giữa.
^Rabey JM, Hefti F (1990). “Neuromelanin synthesis in rat and human substantia nigra”. Journal of Neural Transmission. Parkinson's Disease and Dementia Section. 2 (1): 1–14. doi:10.1007/BF02251241. PMID2357268.
^Tubbs RS, Loukas M, Shoja MM, Mortazavi MM, Cohen-Gadol AA (tháng 7 năm 2011). “Félix Vicq d'Azyr (1746-1794): early founder of neuroanatomy and royal French physician”. Child's Nervous System. 27 (7): 1031–4. doi:10.1007/s00381-011-1424-y. PMID21445631.
^Swanson LW (2014). Neuroanatomical terminology: a lexicon of classical origins and historical foundations. England: Oxford University Press. ISBN9780195340624.
^Kim SJ, Sung JY, Um JW, Hattori N, Mizuno Y, Tanaka K, Paik SR, Kim J, Chung KC (tháng 10 năm 2003). “Parkin cleaves intracellular alpha-synuclein inclusions via the activation of calpain”. The Journal of Biological Chemistry. 278 (43): 41890–9. doi:10.1074/jbc.M306017200. PMID12917442.
^Kita H, Jaeger D (2016). “Organization of the Globus Pallidus”. Handbook of Basal Ganglia Structure and Function, Second Edition. Handbook of Behavioral Neuroscience. 24. tr. 259–276. doi:10.1016/B978-0-12-802206-1.00013-1. ISBN9780128022061.
Sách
GSTS. BS. Trịnh Văn Minh (2017). Giải phẫu người (Tập 3: Hệ thần kinh - Hệ nội tiết). Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. tr. 117. ISBN978-604-0-04586-7.
Frank H.Netter, MD (2017). Atlas Giải phẫu người, Vietnamese Edition (ấn bản thứ 6). Nhà xuất bản Y học, ELSEVIER. ISBN978-604-66-1320-6.
Frank H.Netter, MD (2017). Atlas of Human Anatomy (ấn bản thứ 7). ELSEVIER MASSON. ISBN978-604-66-1320-6.
Frank H.Netter, MD (2017). Atlas d'anatomie humaine (ấn bản thứ 5). ELSEVIER MASSON. ISBN978-229-47-1297-5.
Bài giảng Giải phẫu học, PGS Nguyễn Quang Quyền, tái bản lần thứ mười lăm
PGS.TS Nguyễn Quang Huy (2017). Giải phẫu người (ấn bản thứ 2). Nhà xuất bản Y học. ISBN978-604-66-2933-7.
Tuổi trẻ chúng ta thường hay mắc phải một sai lầm, đó là dành toàn bộ Thời Gian và Sức Khoẻ của mình để xông pha, tìm mọi cách, mọi cơ hội chỉ để kiếm thật nhiều tiền
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng