Chất chống ẩm

Hộp thường chứa đầy silica gel và các sàng phân tử khác được sử dụng nhưng chất chống ẩm trong những thùng chứa y dược để giữ khô; hiển thị cùng với 1 đồng xu 25 cent của Hoa Kỳ để so sánh kích thước.
Silica gel trong một túi nhỏ.

Chất chống ẩm, chất hút ẩm hoặc chất làm khô là một chất nhạy ẩm có thể gây ra hoặc giữ ổn định một trạng thái khô trong vùng lân cận của nó. Chất chống ẩm thường gặp được đóng gói sẵn và là các chất rắn có thể hấp phụ nước. Chúng thường được thấy trong thực phẩm để giữ nguyên độ giòn. Trong công nghiệp, chất chống ẩm được sử dụng rộng rãi để kiểm soát mực nước trong các dòng khí.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Chất chống ẩm là những chất hóa học bền và trơ, và một số các chất chống ẩm hữu dụng với những đặc tính này đã được nhận biết và sử dụng rộng rãi. Chất chống ẩm phổ biến nhất là silica, một chất rắn màu trắng, trơ, không độc, không hòa tan trong nước. Hàng chục ngàn tấn đã được sản xuất mỗi năm để dùng cho mục đích này.[1] Các chất chống ẩm khác bao gồm than hoạt tính, calci sulfat (Drierite),[2] calci chloride, và sàng phân tử (thường là zeolit).

Làm khô dung môi[sửa | sửa mã nguồn]

Toluen được hồi lưu với natribenzophenone để tạo ra toluen khô và không có oxy. Toluen được làm khô và khử oxy khi thấy được màu xanh đậm của gốc benzophenon ketyl.

Chất chống ẩm cũng được sử dụng để tách nước ra khỏi các dung môi, do yêu cầu đặc thù trong các phản ứng hóa học không chịu nước, chẳng hạn như phản ứng Grignard. Phương pháp thường là trộn dung môi với chất chống ẩm thể rắn. Dung môi đã được làm khô sẽ được tách khỏi chất chống ẩm bằng cách lọc hoặc chưng cất.[3][4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Otto W. Flörke, et al. "Silica" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, 2008, Weinheim: Wiley-VCH,. doi:10.1002/14356007.a23_583.pub3.
  2. ^ “Drierite”. Truy cập 5 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Chai, Christina Li Lin; Armarego, W. L. F. (2003). Purification of laboratory chemicals. Oxford: Butterworth-Heinemann. ISBN 0-7506-7571-3.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Williams, D. B. G., Lawton, M., "Drying of Organic Solvents: Quantitative Evaluation of the Efficiency of Several Desiccants", The Journal of Organic Chemistry 2010, vol. 75, 8351. doi: 10.1021/jo101589h
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Đây là một theory về chủ đích thật sự của Hoa Thần, bao gồm những thông tin chúng ta đã biết và thêm tí phân tích của tui nữa
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Dạo gần đây nhiều tranh cãi đi quá xa liên quan đến Story Quest của Furina quá, mình muốn chia sẻ một góc nhìn khác rằng Story Quest là 1 happy ending đối với Furina.