Chổi sể | |
---|---|
In Belitung, Sumatra | |
Phân loại khoa học ![]() | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Rosids |
Bộ: | Myrtales |
Họ: | Myrtaceae |
Chi: | Baeckea |
Loài: | B. frutescens
|
Danh pháp hai phần | |
Baeckea frutescens L.[1] | |
Các đồng nghĩa[1] | |
Thanh liễu, hay chổi sể, chổi xuể, thanh hao[2], danh pháp hai phần Baeckea frutescens là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.[3]
Cây bụi, phân nhánh nhiều, cao 50 – 150 cm. Lá mọc đối, hình dải hay hình dùi dạng dải, dài 5 - 8mm, rộng 0,4 - 0,6mm, đầu nhọn, không lông, có tuyến mờ nâu, cuống rất ngắn. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, lưỡng tính, màu vàng trắng, đường kính cỡ 2 - 3mm; cuống hoa cỡ 1mm, mang ở giữa 2 lá bắc rất nhỏ, sớm rụng. Đài hoa hình ống, dài cỡ 1mm, chia 5 thùy hình tam giác, tồn tại; cánh hoa 5, gần tròn, dài cỡ 4mm; nhị 10, ít khi 8, ngắn hơn cánh hoa; bầu ha,̣ 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả nang nhỏ, dài cỡ 1mm, mở theo đường rách ngang; hạt có cạnh. Có hoa từ tháng 4 đến tháng 8.
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, các nước Á châu nhiệt đới tới Úc. Ở Việt Nam có gặp từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ vào đến Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Phú Yên. Thường gặp trên các đồi khô miền trung du, mọc chung với tràm, sim, mua.
Từ thân, cành. Cành thanh liễu được cắt về phơi khô cho lá rụng đi rồi được bó lại làm chổi. Cũng như chổi xơ dừa, chổi làm bằng cành thanh hao rất bền và chịu nước. Trước những năm 1990, nhà máy Toa xe Lương Sơn, Thái Nguyên thường xuyên nhập một số lượng lớn cây Thanh liễu đã phơi khô để làm chổi vệ sinh toa xe khi đưa vào xưởng sửa chữa, đại tu.
Cây có hoa đẹp tươi lâu, nên hiện nay ở một số thành phố đang có xu hướng dùng hoa thanh liễu cắm trang trí trong gia đình.