Chủ nghĩa duy lý

Trong triết học, chủ nghĩa duy lý là quan điểm nhận thức luận coi "lý trí là nguồn gốc và phép thử của kiến thức" [1] hoặc quan điểm cho rằng "lý trí có ưu thế hơn các cách khác để tiếp thu kiến thức",[2] thường trái ngược với các nguồn kiến thức khả thi khác như đức tin, truyền thống hoặc kinh nghiệm giác quan . Chính thức hơn, chủ nghĩa duy lý được định nghĩa là một phương pháp luận hoặc một lý thuyết trong đó "tiêu chuẩn của chân lý không phải là cảm giác mà là trí tuệ và diễn dịch".[3]

Tùy theo mức độ nhấn mạnh phương pháp hay học thuyết này mà dẫn tới các quan điểm duy lý khác nhau, từ quan điểm ôn hòa rằng lý tính đáng được ưu tiên hơn các cách thu thập tri thức khác cho đến quan điểm cấp tiến rằng lý tínhcon đường duy nhất tới tri thức. Chủ nghĩa duy lý thường được kết hợp với việc giới thiệu các phương pháp toán học vào triết học, như trong Descartes, Leibniz, Spinoza và các triết gia Khai sáng Pháp như Voltaire, Montesquieu, Rousseau, và thường được gọi là chủ nghĩa duy lý lục địa, bởi vì nó đã chiếm ưu thế trong các trường phái triết học của Châu Âu lục địa, trong khi ở Anh thống trị bởi Chủ nghĩa kinh nghiệm.

Chủ nghĩa duy lý có tầm quan trọng lớn trong nền văn minh La Mã và Hy Lạp cổ đại. Tư duy này còn ảnh hưởng đến ngày nay, góp phần những thay đổi quan trọng xã hội.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Rationalism”. Britannica.com. 28 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ Audi, Robert (2015). The Cambridge Dictionary of Philosophy. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 902. ISBN 978-1107015050.
  3. ^ Bourke, Vernon J., "Rationalism," p. 263 in Runes (1962).

Nguồn sơ cấp

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn thứ cấp

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Audi, Robert (ed., 1999), The Cambridge Dictionary of Philosophy, Cambridge University Press, Cambridge, UK, 1995. 2nd edition, 1999.
  • Blackburn, Simon (1996), The Oxford Dictionary of Philosophy, Oxford University Press, Oxford, UK, 1994. Paperback edition with new Chronology, 1996.
  • Bourke, Vernon J. (1962), "Rationalism", p. 263 in Runes (1962).
  • Lacey, A.R. (1996), A Dictionary of Philosophy, 1st edition, Routledge and Kegan Paul, 1976. 2nd edition, 1986. 3rd edition, Routledge, London, UK, 1996.
  • Runes, Dagobert D. (ed., 1962), Dictionary of Philosophy, Littlefield, Adams, and Company, Totowa, NJ.
  • Baird, Forrest E. (2008). From Plato to Derrida. Walter Kaufmann. Upper Saddle River, New Jersey: Pearson Prentice Hall. ISBN 0-13-158591-6.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review game Firewatch - Chuyện của những người gác lửa rừng
Review game Firewatch - Chuyện của những người gác lửa rừng
Firewatch là câu chuyện về những con người chạy trốn khỏi cuộc đời mình, câu chuyện của những người gác lửa rừng.
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Khác với một học sinh cao trung bình thường, Saiki Kusuo có nhiều siêu năng lực khác nhau bao gồm thần giao cách cảm và cách không di vật
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
Dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, hay đã bước vào đời, hy vọng rằng 24 tập phim sẽ phần nào truyền thêm động lực, giúp bạn có thêm can đảm mà theo đuổi ước mơ, giống như Chu Tư Việt và Đinh Tiễn vậy