Chae Je-gong 채제공 | |
---|---|
Chân dung Chae Jegong người từng giữ chức Yeonguijeong dưới thời vua Jeongjo. | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 25 tháng 1 năm 1796 – 14 tháng 7 năm 1798 |
Tiền nhiệm | Yu Yeon-ho |
Kế nhiệm | Yi Byeong-mo |
Nhiệm kỳ | 14 tháng 11 năm 1789 – 2 tháng 7 năm 1793 |
Tiền nhiệm | Yi Jae-hyeop |
Kế nhiệm | Kim Jong-su |
Nhiệm kỳ | 15 tháng 2 năm 1795 – 25 tháng 1 năm 1796 |
Tiền nhiệm | Yi Byeong-mo |
Kế nhiệm | Yun Si-dong |
Nhiệm kỳ | 18 tháng 3 năm 1788 – 14 tháng 11 năm 178 |
Tiền nhiệm | Yi Seong-won |
Kế nhiệm | Kim Jong-su |
Nhiệm kỳ | 2 tháng 7 năm 1793 – 11 tháng 7 năm 1793 |
Tiền nhiệm | Kim Ik |
Kế nhiệm | Hong Nak-seong |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Hongju-mok, Chungcheong, Đại Triều Tiên Quốc | 12 tháng 5 năm 1720
Mất | 22 tháng 2 năm 1799 Hanseong-bu, Đại Triều Tiên Quốc | (78 tuổi)
Cha | Chae Eung-il |
Mẹ | Tiểu thư của gia tộc Yeonan Yi |
Con cái | Chae Hong-won (con nuôi) Chae Hong-geun (con trai) Chae Hong-sin (con trai) |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 채제공 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Chae Je-gong |
McCune–Reischauer | Ch'ae Che-kong |
Bút danh | |
Hangul | 번암, 번옹 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Beonam, Beonong |
McCune–Reischauer | Pŏn'am, Pŏn'ong |
Biểu tự | |
Hangul | 백규 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Baekgyu |
McCune–Reischauer | Paekkyu |
Thụy hiệu | |
Hangul | 문숙 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Munsuk |
McCune–Reischauer | Munsuk |
Chae Je-gong (12 tháng 5 năm 1720 – 22 tháng 2 năm 1799[1]) là một học giả, nhà văn, chính trị gia nổi tiếng thời Joseon của Triều Tiên. Chae là thủ lĩnh của phái miền Nam (hay phe Namin) dưới thời trị vì của vua Jeongjo. Đến từ gia tộc Pyeonggang Chae, ông đậu kỳ thi địa phương (Tiếng Hàn: 향시) năm 15 tuổi, thi mungwa năm 23 tuổi (1743) và giành cả đời giữ các chức vụ cao trong triều đình, trong đó có chức Lãnh nghị chính.[2]