Chaetodon blackburnii

Chaetodon blackburnii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rhombochaetodon
Loài (species)C. blackburnii
Danh pháp hai phần
Chaetodon blackburnii
Desjardins, 1836

Chaetodon blackburnii là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rhombochaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh blackburnii được đặt theo tên của Edward Berens Blackburn (1786 – 1839), luật gia người Anh từng là thẩm phánMauritius (khi đó là Thuộc địa vương thất của Vương quốc Anh), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. blackburnii được phân bố dọc theo bờ biển Đông Phi, từ Kenya trải dài đến tỉnh Đông Cape (Nam Phi), bao gồm Madagascarquần đảo Mascarene.[1][4]

C. blackburnii sống tập trung trên các rạn viền bờsan hô tương đối phát triển, được tìm thấy ở độ sâu khoảng 10–55 m.[1]

C. blackburnii có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 14 cm. Loài này có hai màu rõ rệt: đầu và một phần thân trước màu vàng, phần thân sau còn lại có màu nâu sẫm. Từ sau đầu có các sọc đen kéo dài ngược ra sau. Đầu có một dải sọc đen từ đỉnh đầu băng dọc qua mắt. Vây đuôi có màu trắng, trở nên trong suốt ở rìa sau. Vây bụng màu vàng như đầu. Vây ngực trong suốt. Vây hậu môn và vây lưng có màu nâu như thân sau.[5]

Số gai ở vây lưng: 14–16; Số tia vây ở vây lưng: 21–23; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 16–18; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 34–36.[6]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. blackburnii là loài ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm động vật phù du và một số loài thủy sinh không xương sống khác (như giáp xácgiun nhiều tơ).[1] Tuy cũng ăn san hô nhưng chúng không hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thức ăn này.[7]

C. blackburnii có thể sống đơn độc hoặc kết đôi với nhau.[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. blackburnii hầu như không xuất hiện trong các hoạt động thương mại cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon blackburnii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165709A6097758. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165709A6097758.en. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon blackburnii trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b Dennis King (2014). The Reef Guide: fishes, corals, nudibranchs & other vertebrates East & South Coasts of Southern Africa. Nhà xuất bản Penguin Random House South Africa. tr. 332. ISBN 978-1775841388.
  6. ^ Margaret M. Smith; Phillip C. Heemstra biên tập (1986). Smiths' Sea Fishes. Springer Berlin Heidelberg. tr. 628. ISBN 978-3642828584.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  7. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan