Chiến dịch Prairie | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Chiến tranh Việt Nam | |||||||
Binh sĩ Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 4 Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ chiến đấu trong Chiến dịch Prairie. | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa | Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Alexander D. Cereghino Arnold E. Bench | Không rõ | ||||||
Thành phần tham chiến | |||||||
Các Tiểu đoàn 2/4, 1/4, 3/4, 2/5, 2/7, 2/9 và 3/12 Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ Không quân Hoa Kỳ hỗ trợ 14.228 phi vụ trực thăng và 5.190 phi vụ ném bom | Sư đoàn 324B Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
226 chết, 1.159 bị thương[1] Ít nhất 5 trực thăng bị bắn rơi | 800+ chết (Hoa Kỳ tuyên bố có 1.329 quân Giải phóng tử trận, nhưng thực tế họ chỉ thu được 248 vũ khí[1]) |
Chiến dịch Prairie là một chiến dịch quân sự của Hoa Kỳ diễn ra trong Chiến tranh Việt Nam. Diễn ra từ ngày 3 tháng 8 đến ngày 27 tháng 10 năm 1966, chiến dịch được thực hiện bởi lực lượng lính thủy đánh bộ Mỹ nhằm đánh bật Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam ra khỏi khu vực phi quân sự chia cắt hai miền Nam, Bắc Việt Nam.