Chris Pine

Chris Pine
Pine tại San Diego Comic-Con 2016
SinhChristopher Whitelaw Pine
26 tháng 8, 1980 (44 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Trường lớpĐại học California, Berkeley
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2003 đến nay
Cha mẹRobert Pine
Gwynne Gilford
Người thânAnne Gwynne (bà)

Christopher Whitelaw Pine[1] sinh ngày 26 tháng 8 năm 1980.[2] Anh là diễn viên người Hoa Kỳ. Được biết đến với vai diễn thuyền trưởng James T. Kirk trong Star Trek (2009), Star Trek Into Darkness (2013), và Star Trek Beyond (2016). Anh cũng tham gia diễn xuất trong các phim The Princess Diaries 2: Royal Engagement (2004), Just My Luck (2006), Smokin' Aces (2007), Bottle Shock (2008), Unstoppable (2010), This Means War (2012), Rise of the Guardians (2012), Horrible Bosses 2 (2014), Jack Ryan: Shadow Recruit (2014), Into the Woods (2014), Z for Zachariah (2015), The Finest Hours (2016), Hell or High Water (2016), và Wonder Woman (2017).

Anh còn là diễn viên lồng tiếng cho nhân vật Jack Frost trong bộ phim Rise of the Guardians.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chris Pine tên thật Christofer Whitelaw "Chris" Pine. là diễn viên Mỹ sinh ngày 26 tháng 8 năm 1980. Pine sinh ra ở Los Angeles. Cha của anh, Robert, là một diễn viên xuất hiện trong các CHiP trong vai Trung sĩ Joseph Getraer, và mẹ của ông, Gwynne Gilford, là một cựu nữ diễn viên nay là một nhà tâm lý thực hành.[3] Anh có một chị gái, Katie[4]. Bà ngoại của anh, Anne Gwynne (nhũ danh Marguerite Gwynne Trice), là một nữ diễn viên Hollywood, và ông ngoại của anh, Max M. Gilford (Max Goldfarb), là một luật sư được bầu làm chủ tịch của Hiệp hội Bar Association.[5]. Bà ngoại của anh sinh ra trong một gia đình người Nga gốc Do Thái, còn tổ tiên của Pine bao gồm Do Thái (từ ông ngoại của ông), xứ Wales, Đức, Pháp và Anh.[6] Anh đã tuyên bố, "tôi chắc chắn có một cái nhìn tâm linh... tôi không phải là một người tôn giáo, tôi có thể thuyết bất khả tri". Pine đã theo học trung học tại trường học Oakwood và nhận bằng cử nhân tiếng Anh từ trường Đại học California, Berkeley vào năm 2002.[7][8] Anh cũng nghiên cứu tiếng Anh tại trường Đại học Leeds ở Vương quốc Anh trong một năm.[9] Sau khi tốt nghiệp, anh học tại nhà hát American ConservatorySan Francisco.[5]

Các phim đã đóng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim đã đóng Vai diễn Ghi chú
2004 Why Germany? Chris Phim ngắn
The Princess Diaries 2: Royal Engagement Nicholas Devereaux
2005 Confession Luther Scott
The Bulls Jason Phim ngắn
2006 Just My Luck Jake Hardin
Blind Dating Danny Valdessecchi
Smokin' Aces Darwin Tremor
2008 Bottle Shock Bo Barrett
2009 Star Trek James T. Kirk
Carriers Brian Green
Beyond All Boundaries Handson Baldwin / Sgt. Bill Reed Lồng tiếng
2010 Small Town Satuday Night Rhett Ryan
Quantum Quest: A Casini

Space Odyssey

Dave Lồng tiếng
Unstoppable Will Colson
2012 Celeste and Jesse Forever Rory Shenandoah Kris Pino
This Means War Franklin "FDR" Foster
People Like Us Sam Harper
Rise of Guardians Jack Frost Lồng tiếng
2013 Star Trek: Into Darkness James T. Kirk
2014 Jack Ryan: Shadow Recruit Jack Ryan
Stretch Roger Karos
Horrible Bosses Rex Hanson
Into the Woods Hoàng Tử
2015 Z for Zachariah Caleb
Figures of Speech Người kể chuyện Phim tài liệu
2016 The Finest Hours Bernie Webber
Hell or High Water Toby
Star Trek: Beyond James.T Kirk
For the Love of Spock Bản thân Phim tài liệu
2017 Wonder Woman Steve Trevor
2018 A Wrinkle in Time Dr. Alexander Murry
Outlaw king Robert the Bruce
Spider-Man: Into the Spider-Verse Peter Parker / Spider-Man Lồng tiếng
2019 Love, Antosha Bản thân Phim tài liệu
2020 Wonder Woman 1984 Steve Trevor
2022 The Contractor James Harper Giám đốc sản xuất
All the Old Knives Henry Pelham Giám đốc sản xuất
Doula Doctor Nhà sản xuất
Don't Worry Darling Frank
2023 Dungeons & Dragons: Honor Among Thieves Edgin Darvis Giám đốc sản xuất
Poolman Darren Barrenman Đạo diễn, đồng biên kịch, nhà sản xuất
Wish King Magnifico Lồng tiếng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “California Birth Index, 1905–1995”. Ancestry.com. Center for Health Statistics, California Department of Health Services, Sacramento, California. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1274). ngày 30 tháng 8 năm 2013. tr. 20.
  3. ^ Turbiville, Tom (ngày 7 tháng 2 năm 2010). “Aggie connections move actor to help Bryan school”. theeagle.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ Chiu, Alexis; Huver, Scott (ngày 25 tháng 5 năm 2009). “Star Trek's Hot New Hero Chris Pine”. People.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ a b Martin, Denise. “10 things you didn't know about Chris Pine”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  6. ^ “Chris Pine biodata”. Flixster. ngày 4 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ Smith, Krista (tháng 5 năm 2009). “To Boldly Star”. Vanity Fair. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Chris Pine biography”. TV Guide. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  9. ^ “Chris's new role is light years from Leeds digs”. Yorkshire Post. ngày 1 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Câu chuyện kể về Minazuki Kashou, con trai của một gia đình sản xuất bánh kẹo truyền thống bỏ nhà ra đi để tự mở một tiệm bánh của riêng mình tên là “La Soleil”
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
“Cái răng cái tóc là gốc con người”. Tết này bạn hãy “làm mới” mình bằng một trong các kiểu tóc đang biến các cô nàng xinh lung linh hơn nhé.