Cibotium

Loài cây Cibotium menziesii xuất hiện ở Maui, Kopiliula

Cibotium là một chi của 11 loài dương xỉ nhiệt đới. Đây là chi duy nhất trong họ Cibotiaceae trong Nhóm Pteridophyte Phylogeny[1]. Ngoài ra, nó có thể được coi là phân họ Cibotioideae của họ Cyatheaceae[2].

Kể từ tháng 11 năm 2019, Plants of the World Online đã chấp nhận các loài và giống lai sau:[3]

Một số loài đã tuyệt chủng cũng đã được đặt trong chi này:[4][4]

Phân phối

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài thuộc chi phân bố khá hẹp ở Hawai (bốn loài, cộng với một giống lai), Đông Nam Á (năm loài) và rừng mây ở Trung MỹMexico (hai loài). Môi trường sống tự nhiên của Cibotium là dưới các gốc cây mà nước hay nhỏ giọt xuống và quanh những dòng suối chảy trong rừng mưa nhiệt đới trên sườn núi lửa tại Hawaii.

Dữ liệu từ các hóa thạch cho ta thấy rằng chi này từng là một phần của hệ thực vật lỗ khoan phát hiện được ở châu Âu, miền đông Bắc MỹTây Á. Cụ thể là các nhà khảo cổ phát hiện hóa thạch Cibotium oregonense ở gần Medford, Oregon và hóa thạch Cibotium iwatenseIwate, Nhật Bản.[5]

Không có loài thuộc Cibotium nào có thể sống tự nhiên trong môi trường của Vương quốc Anh, nên họ trồng hai loài của chi này ở nhà kính Royal Botanic Gardens, Kew và RBG Edinburgh ở Scotland. Mọi người sẽ chiêm ngưỡng được mẫu vật loài Cibotium regale ở nhà kính Hoàng gia Laeken khi nhà kính này mở cửa vào tháng năm hàng năm.

Các mối đe dọa

[sửa | sửa mã nguồn]

Môi trường sống của các loài trong chi Cibotium ở Hawaii bị đe dọa do người ta lấn chiếm đất để phát triển kinh tế. Mối đe dọa khác là do gió thổi các bào tử của loài dương xỉ có tên Cyathea Cooperi từ Úc đến đây (loài này vốn là dương xỉ vườn của Mỹ, người ta nhập khẩu nó vào Úc). Việc này mở đầu cho mối đe dọa nghiêm trọng đến các loài dương xỉ tại Hawaii.[cần dẫn nguồn]

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cibotium glaucum là loài thường gặp nhất trong các tiệm cây cảnh ở nơi mà người ta yêu thích nó. Cũng như các loài anh chị em của nó là Cibotium chamissoiCibotium menziesii. Người ta đôi khi nhìn thấy chúng trong các khu vườn ở California.

Cibotium barometz được biết đến với vai trò của nó trong y học cổ đại. Trong Y học cổ truyền Trung Quốc, họ dùng nó để làm chất chống viêm và anodyne; ở Malaysia và Trung Quốc, họ dùng thân và rễ để cầm máu vết thương[6]. Người ta vẫn xuất khẩu nó ở Malaysia vì mục đích này[7]. Những mảnh thân rễ phủ đầy lông với thân cây bắt chước chồi được sử dụng để cho vay tín nhiệm đối với truyền thuyết thời trung cổ Lamb Lamb of Tartary, một sinh vật lai nửa cừu, nửa thực vật[8].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ PPG I (2016). “A community-derived classification for extant lycophytes and ferns”. Journal of Systematics and Evolution. 54 (6): 563–603. doi:10.1111/jse.12229.
  2. ^ Christenhusz, Maarten J.M. & Chase, Mark W. (2014). “Trends and concepts in fern classification”. Annals of Botany. 113 (9): 571–594. doi:10.1093/aob/mct299. PMC 3936591. PMID 24532607.
  3. ^ Cibotium Kaulf”. Plants of the World Online. Royal Botanic Gardens, Kew. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
  4. ^ a b Barrington, D. (1983). Cibotium oregonense: An Eocene Tree-Fern Stem and Petioles with Internal Structure. American Journal of Botany, 70(8), 1118-1124. Truy cập from https://www.jstor.org/stable/2443281
  5. ^ Barrington, D. (1993). Ecological and Historical Factors in Fern Biogeography. Journal of Biogeography, 20(3), 275-279. doi:10.2307/2845635
  6. ^ Lim, T. K. (2016). “Cibotiaceae”. Edible Medicinal and Non-Medicial Plants. 10, Modified Stems, Roots, Bulbs. Springer. tr. 88. ISBN 9789401772754.
  7. ^ Kathirithamby-Wells, Jeyamalar (2005). Nature and Nation: Forests and Development in Peninsular Malaysia. Honolulu: University of Hawai'i Press. tr. 340. ISBN 0824828631.
  8. ^ Large, Mark F.; Braggins, John E. (2004). Tree Ferns. Portland, Oregon: Timber Press. tr. 360. ISBN 9780881926309.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero
Cách Zoom Tăng Tỉ Lệ Chuyển Đổi Chỉ Với 1 Thay Đổi Trong Design
Cách Zoom Tăng Tỉ Lệ Chuyển Đổi Chỉ Với 1 Thay Đổi Trong Design
Bạn có thể sử dụng Zoom miễn phí (max 40p cho mỗi video call) hoặc mua gói Pro/Business dành cho doanh nghiệp.
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen