Bắc Mỹ

Bắc Mỹ
Diện tích24.709.000 km2 (9.540.000 dặm vuông Anh) (hạng 3)
Dân số579.024.000 (2016; hạng 4)
Mật độ dân số22.9/km² (59.3/sq mi)
GDP (PPP)25.0 nghìn tỷ đô la Mỹ (2018; hạng 3)
GDP (danh nghĩa)23.5 nghìn tỷ đô la Mỹ (2018; hạng 2)
GDP bình quân đầu người47.750 đô la Mỹ (2018; hạng 2)[1]
Tên gọi dân cưNgười Bắc Mỹ
Quốc gia23 quốc gia có chủ quyền
Phụ thuộc23 lãnh thổ không có chủ quyền
Ngôn ngữTiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp, và nhiều ngôn ngữ khác
Múi giờUTC-10 đến UTC
Thành phố lớn nhấtDanh sách các khu vực đô thị:[2]
Mã UN M49003 – Bắc Mỹ
019Châu Mỹ
001Thế giới

Bắc Mỹ (Tiếng Anh: North America) là một lục địa nằm hoàn toàn trong Bắc Bán cầu và gần như hoàn toàn trong Tây Bán cầu của Trái Đất, có thể được miêu tả là tiểu lục địa phía Bắc của châu Mỹ. Lục địa này giáp với Bắc Băng Dương về phía Bắc, với Đại Tây Dương về phía Đông, với Nam MỹBiển Caribe về phía Đông Nam, cũng như với Thái Bình Dương về phía Tây và phía Nam. Lục địa này nằm trên mảng kiến tạo Bắc Mỹ nên Greenland được xem là thuộc Bắc Mỹ về mặt địa lý.

Bắc Mỹ có diện tích khoảng 24.709.000 ki-lô-mét vuông (9.540.000 dặm vuông), khoảng 16,5% diện tích đất liền của Trái Đất và khoảng 4,8% toàn bộ bề mặt của hành tinh này. Trên thế giới, đây là lục địa có diện tích lớn thứ ba, sau châu Áchâu Phi, cũng như lục địa có dân số cao thứ tư, sau châu Á, châu Phi và châu Âu. Năm 2013, tổng dân số của 23 nhà nước độc lập ở Bắc Mỹ được ước tính là 579 triệu người, hay 7,5% dân số thế giới.

Con người lần đầu tiên đặt chân lên Bắc Mỹ khoảng 40.000 đến 17.000 năm trước vào thời kỳ băng hà cuối cùng bằng cách đi qua cầu đất liền Bering. Thời kỳ Paleo-Indian kéo dài đến khoảng 10.000 năm trước. Giai đoạn cổ điển kéo dài từ thế kỷ thứ 6 đến thế kỷ thứ 13. Thời kỳ Tiền Colombo kết thúc vào năm 1492, khi người định cư từ châu Âu bắt đầu di cư đến Bắc Mỹ trong thời đại Khám pháthời kỳ cận đại. Tuy nhiên, Bắc Mỹ (trừ Greenland) được nhắc đến lần đầu tiên trong sử sách châu Âu vào khoảng năm 1000 TCN mà cụ thể là trong các saga của người Bắc Âu. Ngày nay, các đặc điểm về văn hóa và sắc tộc của dân cư Bắc Mỹ phản ánh sự tương tác giữa thực dân châu Âu, dân bản địa, nô lệ đến từ châu Phi, người nhập cư từ châu Âu, châu Á và Nam Á, cũng như hậu duệ của các nhóm người này.

Do quá trình thuộc địa hóa của châu Âu, phần lớn dân số Bắc Mỹ nói các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha hay tiếng Pháp, và các nền văn hóa của họ nhìn chung phản ánh các truyền thống của nền văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, ở một số khu vực của Canada, Hoa Kỳ, Mexico và Trung Mỹ, các nhóm người bản địa vẫn duy trì những truyền thống văn hóa và nói ngôn ngữ của riêng mình.

Theo định nghĩa chính thức của Liên Hợp Quốc, "Bắc Mỹ" bao gồm 3 khu vực: Bắc Mỹ, Trung MỹCaribe.[3][4][5]

Pháp, Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Romani, Hy Lạp và các quốc gia Mỹ Latinh sử dụng mô hình 6 châu lục, trong đó Bắc Mỹ và Nam Mỹ được gộp thành một châu lục và tên gọi Bắc Mỹ được dùng để chỉ tiểu lục địa chứa Canada, Hoa Kỳ, Mexico, Saint Pierre và Miquelon (thuộc Pháp), và đôi khi cả GreenlandBermuda.[6][7][8][9][10]

Phân vùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắc Mỹ được chia thành nhiều vùng về mặt địa lý, văn hóa hoặc kinh tế, và mỗi vùng đó lại bao gồm những vùng nhỏ hơn. Các vùng kinh tế được hình thành từ những khối thương mại chẳng hạn như khối Hiệp định Thương mại Bắc Mỹ hay khối Hiệp định Thương mại Trung Mỹ. Về mặt ngôn ngữ và văn hóa, lục địa này có thể được chia thành Mỹ Ănglê và Mỹ Latinh. Mỹ Ănglê bao gồm phần lớn khu vực Bắc Mỹ, Belize và các hòn đảo Caribe có dân số chủ yếu nói tiếng Anh (tuy một số khu vực, chẳng hạn như LouisianaQuebec, có lượng lớn dân số nói tiếng Pháp; ở Quebec, tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức duy nhất[11]).

Miền Nam lục địa Bắc Mỹ được chia thành hai vùng: Trung Mỹ và Caribe.[12][13] Miền Bắc của lục địa cũng được phân chia thành các khu vực rõ ràng. Tên gọi "Bắc Mỹ" đôi khi được dùng để chỉ Mexico, Canada, Hoa Kỳ và Greenland thay vì toàn bộ lục địa.[14][15][16][17][18]

Thuật ngữ "khu vực Bắc Mỹ" được dùng để chỉ các quốc gia và vùng lãnh thổ ở phía Bắc của Bắc Mỹ, bao gồm Hoa Kỳ, Bermuda, Saint-Pierre và Miquelon, Canada và Greenland,[19][20]

Hai quốc gia có diện tích lớn nhất Bắc Mỹ, Canada và Hoa Kỳ, cũng được chia thành những vùng rõ rệt và được công nhận rộng rãi. Canada được chia thành (từ Đông sang Tây) Atlantic Canada, miền Trung Canada, đồng cỏ Canada, bờ biển British Columbia, và miền Bắc Canada. Mỗi vùng này lại bao gồm những vùng nhỏ hơn. Theo Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ, Hoa Kỳ được chia thành New England, các tiểu bang Trung-Đại Tây Dương, các tiểu bang Nam Đại Tây Dương, các tiểu bang Trung Đông Bắc, các tiểu bang Trung Tây Bắc, các tiểu bang Trung Đông Nam, các tiểu bang Trung Tây Nam, các tiểu bang miền Núicác tiểu bang bờ Tây. Hai quốc gia này có chung khu vực Ngũ Đại Hồ. Ở cả hai quốc gia đều đã hình thành nên các siêu đô thị, chẳng hạn như ở Tây Bắc Thái Bình Dương hay các siêu đô thị Ngũ Đại Hồ.


Quốc gia và vùng lãnh thổ

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc huy Quốc kỳ Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ[21][22][23] Thủ đô Diện tích[24] Dân số
(2018)[25][26]
Mật độ dân số
Anguilla Anguilla (Vương quốc Anh) The Valley 91 km2 (35 dặm vuông Anh) 14.731 164,8/km2 (427/sq mi)
Antigua and Barbuda Antigua và Barbuda St. John's 442 km2 (171 dặm vuông Anh) 96.286 199,1/km2 (516/sq mi)
Aruba Aruba (Vương quốc Hà Lan) Oranjestad 180 km2 (69 dặm vuông Anh) 105.845 594,4/km2 (1.539/sq mi)
Bahamas Bahamas Nassau 13.943 km2 (5.383 dặm vuông Anh) 385.637 24,5/km2 (63/sq mi)
Barbados Barbados Bridgetown 430 km2 (170 dặm vuông Anh) 286.641 595,3/km2 (1.542/sq mi)
Belize Belize Belmopan 22.966 km2 (8.867 dặm vuông Anh) 383.071 13,4/km2 (35/sq mi)
Bermuda Bermuda (Vương quốc Anh) Hamilton 54 km2 (21 dặm vuông Anh) 62.756 1.203,7/km2 (3.118/sq mi)
Bonaire Bonaire (Vương quốc Hà Lan)[27] Kralendijk 294 km2 (114 dặm vuông Anh) 12,093 41,1/km2 (106/sq mi)
British Virgin Islands Quần đảo Virgin thuộc Anh (Vương quốc Anh) Road Town 151 km2 (58 dặm vuông Anh) 29.802 152,3/km2 (394/sq mi)
Canada Canada Ottawa 9.984.670 km2 (3.855.100 dặm vuông Anh) 37.064.562 3,7/km2 (9,6/sq mi)
Cayman Islands Quần đảo Cayman (Vương quốc Anh) George Town 264 km2 (102 dặm vuông Anh) 64.174 212,1/km2 (549/sq mi)
France Đảo Clipperton (Pháp) 6 km2 (2,3 dặm vuông Anh) 0 0/km2 (0/sq mi)
Costa Rica Costa Rica San José 51.100 km2 (19.700 dặm vuông Anh) 4.999.441 89,6/km2 (232/sq mi)
Cuba Cuba La Habana 109.886 km2 (42.427 dặm vuông Anh) 11.338.134 102,0/km2 (264/sq mi)
Curaçao Curaçao (Vương quốc Hà Lan) Willemstad 444 km2 (171 dặm vuông Anh) 162.752 317,1/km2 (821/sq mi)
Dominica Dominica Roseau 751 km2 (290 dặm vuông Anh) 71.625 89,2/km2 (231/sq mi)
Dominican Republic Cộng hòa Dominica Santo Domingo 48.671 km2 (18.792 dặm vuông Anh) 10.627.141 207,3/km2 (537/sq mi)
El Salvador El Salvador San Salvador 21.041 km2 (8.124 dặm vuông Anh) 6.420.746 293,0/km2 (759/sq mi)
Venezuela Các vùng lãnh thổ phụ thuộc Venezuela (Venezuela) Gran Roque 342 km2 (132 dặm vuông Anh) 2,155 6,3/km2 (16/sq mi)
Greenland Greenland (Vương quốc Đan Mạch) Nuuk 2.166.086 km2 (836.330 dặm vuông Anh) 56.564 0,026/km2 (0,067/sq mi)
Grenada Grenada St. George's 344 km2 (133 dặm vuông Anh) 111.454 302,3/km2 (783/sq mi)
France Guadeloupe (Pháp) Basse-Terre 1.628 km2 (629 dặm vuông Anh) 399.848 246,7/km2 (639/sq mi)
  Căn cứ Hải quân vịnh Guantánamo (Hoa Kỳ) 116 km2 (45 dặm vuông Anh) 0 0/km2 (0/sq mi)
Guatemala Thành phố Guatemala 108.889 km2 (42.042 dặm vuông Anh) 17.247.849 128,8/km2 (334/sq mi)
Haiti Port-au-Prince 27.750 km2 (10.710 dặm vuông Anh) 11.123.178 361,5/km2 (936/sq mi)
Honduras Honduras Tegucigalpa 112.492 km2 (43.433 dặm vuông Anh) 9.587.522 66,4/km2 (172/sq mi)
Jamaica Jamaica Kingston 10.991 km2 (4.244 dặm vuông Anh) 2.934.847 247,4/km2 (641/sq mi)
France Martinique (Pháp) Fort-de-France 1.128 km2 (436 dặm vuông Anh) 375.673 352,6/km2 (913/sq mi)
Mexico Thành phố Mexico 1.964.375 km2 (758.449 dặm vuông Anh) 126.190.788 57,1/km2 (148/sq mi)
Montserrat Montserrat (Vương quốc Anh) Plymouth, Brades 102 km2 (39 dặm vuông Anh) 4.993 58,8/km2 (152/sq mi)
Nicaragua Nicaragua Managua 130.373 km2 (50.337 dặm vuông Anh) 6.465.501 44,1/km2 (114/sq mi)
Nueva Esparta (Venezuela) La Asunción 1.151 km2 (444 dặm vuông Anh) 491,610 427,1/km2 (1.106/sq mi)
Panama Panama Thành phố Panama 75.417 km2 (29.119 dặm vuông Anh) 4.176.869 45,8/km2 (119/sq mi)
Puerto Rico Puerto Rico (Hoa Kỳ) San Juan 8.870 km2 (3.420 dặm vuông Anh) 3.039.596 448,9/km2 (1.163/sq mi)
Saba Saba (Vương quốc Hà Lan)[27] The Bottom 13 km2 (5,0 dặm vuông Anh) 1,537 118,2/km2 (306/sq mi)
San Andrés và Providencia (Colombia) San Andrés 53 km2 (20 dặm vuông Anh) 77,701 1.468,59/km2 (3.803,6/sq mi)
Saint Barthélemy Saint Barthélemy (Pháp)[28] Gustavia 21 km2 (8,1 dặm vuông Anh)[29] 7,448 354,7/km2 (919/sq mi)
Saint Kitts and Nevis Saint Kitts và Nevis Basseterre 261 km2 (101 dặm vuông Anh) 52.441 199,2/km2 (516/sq mi)
Saint Lucia Saint Lucia Castries 539 km2 (208 dặm vuông Anh) 181.889 319,1/km2 (826/sq mi)
Collectivity of Saint Martin Saint-Martin (Pháp)[28] Marigot 54 km2 (21 dặm vuông Anh)[29] 29,820 552,2/km2 (1.430/sq mi)
Saint Pierre and Miquelon Saint-Pierre và Miquelon (Pháp) Saint-Pierre 242 km2 (93 dặm vuông Anh) 5.849 24,8/km2 (64/sq mi)
Saint Vincent and the Grenadines Saint Vincent và Grenadines Kingstown 389 km2 (150 dặm vuông Anh) 110.211 280,2/km2 (726/sq mi)
Sint Eustatius Sint Eustatius (Vương quốc Hà Lan)[27] Oranjestad 21 km2 (8,1 dặm vuông Anh) 2,739 130,4/km2 (338/sq mi)
Sint Maarten Sint Maarten (Vương quốc Hà Lan) Philipsburg 34 km2 (13 dặm vuông Anh) 41.940 1.176,7/km2 (3.048/sq mi)
Trinidad and Tobago Trinidad và Tobago Port of Spain 5.130 km2 (1.980 dặm vuông Anh) 1.389.843 261,0/km2 (676/sq mi)
Quần đảo Turks và Caicos (Vương quốc Anh) Cockburn Town 948 km2 (366 dặm vuông Anh) 37.665 34,8/km2 (90/sq mi)
United States Hoa Kỳ Washington, D.C. 9.629.091 km2 (3.717.813 dặm vuông Anh) 327.096.265 32,7/km2 (85/sq mi)
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ (Hoa Kỳ) Charlotte Amalie 347 km2 (134 dặm vuông Anh) 104.680 317,0/km2 (821/sq mi)
Tổng &000000002450099500000024.500.995 &0000000541720440000000541.720.440 22,1/km2 (57/sq mi)

Đặc điểm tự nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Sa mạc Sonoran ở Arizona

Bắc Mỹ là phần phía Bắc của vùng đất thường được biết đến với các tên gọi Tân thế giới, Tây Bán cầu hay châu Mỹ.[30][31][32] Bắc Mỹ là châu lục có diện tích lớn thứ ba sau châu Áchâu Phi.[33][34] Kết nối bằng đường bộ duy nhất giữa Bắc Mỹ và Nam Mỹ là ở eo đất Daria hoặc eo đất Panama. Theo phần lớn các nhà địa lý học, điểm cực Đông Nam của Bắc Mỹ là khoảng cách Darién Gap nằm trên đường biên giới giữa Colombia và Panama, khiến cho gần như toàn bộ Panama được xem là thuộc Nam Mỹ.[35][36][37] Tuy nhiên, một số nhà địa chất học cho rằng điểm cực Nam của Bắc Mỹ là eo đất Tehuantepec, Mexico; từ đây, Trung Mỹ trải dài theo hướng Đông Nam về phía Nam Mỹ.[38] Các hòn đảo Caribe hay Tây Ấn được xem là một phần của Bắc Mỹ.[39] Lục địa này có đường bờ biển dài và không đồng đều. Vịnh Mexico là thủy phận lớn nhất ở Bắc Mỹ, theo sau là vịnh Hudson. Các vịnh nổi bật khác bao gồm vịnh Saint Lawrencevịnh California.

Trước khi eo đất Trung Mỹ được hình thành, khu vực này từng chìm dưới nước. Các hòn đảo Tây Ấn là những gì còn sót lại của một cây cầu đất liền từng kết nối Bắc và Nam Mỹ.

Hồ MoraineVườn Quốc gia Banff

Ngoài khơi Bắc Mỹ có nhiều hòn đảo; nổi bật nhất là quần đảo Bắc Cực, quần đảo Bahamas, quần đảo Turks và Caicos, các hồn đảo Đại AntillesTiểu Antilles, quần đảo Aleut (trong đó có một số hòn đảo nằm trên Đông Bán cầu), quần đảo Alexander, hàng nghìn hòn đảo gần Bờ biển British Columbia, và Newfoundland. Greenland, một hòn đảo tự trị thuộc Đan Mạch và hòn đảo lớn nhất thế giới, nằm trên mảng kiến tạo với Bắc Mỹ (mảng Bắc Mỹ) nên được xem là một phần của lục địa này về mặt địa lý. Về mặt địa chất, Bermuda không phải là một phần của châu Mỹ mà là một hòn đảo được hình thành trên sống núi giữa Đại Tây Dương hơn 100 triệu năm trước. Địa điểm trên lục địa gần với Bermuda nhất là mũi Hatteras, North Carolina. Tuy nhiên, Bermuda vẫn thường được xem là một phần của Bắc Mỹ, đặc biệt là về mặt lịch sử, chính trị và văn hóa, vì mối liên hệ giữa hòn đảo này với Virginia cũng như các khu vực khác của lục địa.

Phần lớn lục địa Bắc Mỹ nằm trên mảng kiến tạo Bắc Mỹ. Một phần của miền tây Mexico, trong đó có Baja California, và một phần của California, bao gồm các thành phố San Diego, Los AngelesSanta Cruz, nằm trên rìa phía Đông của mảng Thái Bình Dương. Hai mảng kiến tạo này giáp nhau tại đứt gãy San Andreas. Khu vực cực Nam của Bắc Mỹ và phần lớn Tây Ấn nằm trên mảng Caribe. Về phía Tây, mảng Bắc Mỹ giáp các mảng Juan de FucaCocos.

Bắc Mỹ có thể được chia thành bốn khu vực lớn (mỗi khu vực bao gồm các khu vực nhỏ hơn): Đại Bình nguyên kéo dài từ Vịnh Mexico đến phía Bắc Canada; khu vực đồi núi phía Tây tương đối trẻ bao gồm dãy Rocky, Đại Bồn địa, CaliforniaAlaska; khu vực cao nguyên tương đối bằng phẳng ở phía Đông Bắc; và khu vực địa hình đa dạng phía Đông bao gồm dãy Appalachia, đồng bằng duyên hải dọc theo bờ biển Đại Tây Dương và bán đảo Florida. Mexico, bao gồm các cao nguyên và dãy núi trải dài, nằm chủ yếu ở phía Tây của châu lục, mặc dù đồng bằng duyên hải phía Đông của quốc gia này vẫn trải dài về phía Nam.

Nuuk, thủ đô của Greenland

Khu vực đồi núi phía Tây được xẻ dọc ở giữa thành các dãy núi Rocky và các dãy núi duyên hải ở California, Oregon, WashingtonBritish Columbia; ở giữa chúng là Đại Bồn Địa—một khu vực thấp hơn với những dãy núi nhỏ và hoang mạc thấp. Ngọn núi cao nhất ở đây là đỉnh Denali ở Alaska.

Địa chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử địa chất

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ phân chia thủy học của Canada, Hoa Kỳ và Mexico

Ở trung tâm Bắc Mỹ là một nền lục địa cổ được hình thành từ 1,5 đến 1,0 tỉ năm trước trong liên đại Nguyên sinh có tên là Laurentia.[40] Từ cuối đại Cổ sinh đến đầu đại Trung sinh, Bắc Mỹ là một phần của siêu lục địa Pangaea cũng như các lục địa khác của thế giới ngày nay và giáp lục địa Âu-Á về phía Đông. Sự hình thành của Pangaea đã tạo ra dãy núi Appalachi khoảng 480 triệu năm trước, vì thế đây là một trong những dãy núi lâu đời nhất trên thế giới. Khi Pangaea bắt đầu rạn nứt vào khoảng 200 triệu năm trước, Bắc Mỹ trở thành một phần của Laurasia, rồi sau đó tách ra khỏi lục địa Âu-Á và trở thành một lục địa độc lập vào khoảng giữa kỷ Phấn trắng.[41] Dãy Rocky và các dãy núi khác ở phía Tây cũng bắt đầu được hình thành trong một thời kỳ kiến tạo sơn xảy ra từ 80 đến 55 triệu năm trước. Eo đất Panama kết nối Bắc và Nam Mỹ có thể đã được hình thành từ 12 đến 15 triệu năm trước,[42] còn Ngũ Đại Hồ (cũng như nhiều hồ và sông nước ngọt khác ở phía Bắc) được hình thành khi băng hà rút đi 10.000 năm trước.

Bắc Mỹ là nguồn gốc phần lớn tri thức của nhân loại về niên đại địa chất của Trái Đất.[43] Khu vực địa lý mà hiện nay là Hoa Kỳ là nơi mà nhiều loài khủng long được phát hiện nhất trong số tất cả các quốc gia hiện đại.[43] Theo nhà cổ sinh vật học Peter Dodson, điều này là kết quả của các yếu tố địa tầng học, khí hậu, địa lý, con người và lịch sử.[43] Nguồn hóa thạch khủng long kỷ Jura Muộn nhiều nhất ở Bắc Mỹ là hệ tầng Morrison, phía Tây Hoa Kỳ.[44]

Địa chất Trung Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung Mỹ là nơi xảy ra nhiều hoạt động địa chất như phun trào núi lửa và động đất. Năm 1976, ở Guatemala xảy ra một trận động đất lớn khiến 23.000 người thiệt mạng; Managua, thủ đô của Nicaragua, cũng bị các trận động đất tàn phá vào năm 1931 và năm 1972, trong đó trận động đất vào năm 1972 đã làm khoảng 5.000 người thiệt mạng; El Salvador đã bị tàn phá bởi một trần động đất vào năm 1986 và hai trận động đất vào năm 2001; một trận động đất đã tàn phá miền Bắc và miền Trung Costa Rica vào năm 2009, khiến ít nhất 34 người thiệt mạng; cũng vào năm 2009, ở một trận động đất mạnh ở Honduras đã làm ít nhất 7 người thiệt mạng. Năm 1968, núi lửa Arenal ở Costa Rica phun trào và khiến 87 người thiệt mạng. Nham thạch từ các núi lửa làm đất đai trở nên màu mỡ, từ đó tạo ra các khu vực cao nguyên có sản lượng nông nghiệp lớn có thể nuôi sống mật độ dân cư lớn.

Trung Mỹ có nhiều dãy núi; trong đó dài nhất là dãy Sierra Madre de Chiapas, dãy Cordillera Isabelia và dãy Cordillera de Talamanca. Ở giữa các dãy núi là những thung lũng màu mỡ phù hợp cho con người sinh sống; phần lớn dân số của Honduras, Costa Rica và Guatemala sống trong các thung lũng. Thung lũng cũng là nơi phù hợp để canh tác cà phê, đậu và các loại hoa màu khác.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ phân loại khí hậu Köppen

Bắc Mỹ là một lục địa rất lớn kéo dài từ vòng Bắc Cực đến chí tuyến Bắc. Greenland, cũng như khu vực Canadian Shield, có khí hậu đài nguyên với nhiệt độ trung bình 10 đến 20 °C (50 đến 68 °F), tuy nhiên, ở trung tâm Greenland là một dải băng rất lớn. Khí hậu đài nguyên này có phạm vi trên khắp Canada và kết thúc ở dãy núi Rocky (mặc dù vẫn bao gồm Alaska) cũng như ở cuối Canadian Shield, gần Ngũ Đại Hồ. Khu vực ở phía Tây dãy núi Cascade có khí hậu ôn đới với lượng mưa trung bình là 20 inch (510 mm).[45] Miền duyên hải California có khí hậu Địa Trung Hải với nhiệt độ trung bình ở các thành phố như San Francisco là 57 đến 70 °F (14 đến 21 °C) trong suốt cả năm.[46] Khu vực từ bờ Đông đến phía Đông tiểu bang North Dakota (theo chiều ngang) và đến tiểu bang Kansas (theo chiều dọc) có khí hậu lục địa ẩm với các mùa rõ rệt và lượng mưa trung bình hàng năm lớn, ví dụ như 50 inch (1.300 mm) ở Thành phố New York.[47]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài động vật nổi bật ở Bắc Mỹ bao gồm bò bison, gấu đen, báo đốm, báo sư tử, cầy thảo nguyên, gà tây, linh dương sừng nhánh, gấu mèo, sói đồng cỏbướm vua.

Các loài thực vật nổi bật được canh tác ở Bắc Mỹ bao gồm thuốc lá, ngô, , cà chua, hoa hướng dương, việt quất, , bông Mexico, ớtvani.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ International Monetary Fund (tháng 10 năm 2016). “List of North American countries by GDP per capita”. World Economic Outlook. International Monetary Fund. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ “Demographia.com” (PDF).
  3. ^ Division, United Nations Statistics. “UNSD — Methodology”. unstats.un.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ Division, United Nations Statistics. “UNSD — Methodology”. unstats.un.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ Division, United Nations Statistics. “UNSD — Methodology”. unstats.un.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ “Norteamérica” [North America] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. In Ibero-America, North America is considered a subcontinent containing Canada, the United States, Mexico, Greenland, Bermuda and Saint-Pierre and Miquelon.
  7. ^ “Six or Seven Continents on Earth” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016. "In Europe and other parts of the world, many students are taught of six continents, where North and South America are combined to form a single continent of America. Thus, these six continents are Africa, America, Antarctica, Asia, Australia, and Europe."
  8. ^ “Continents” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016. "six-continent model (used mostly in France, Italy, Portugal, Spain, Romania, Greece, and Latin America) groups together North America+South America into the single continent America."
  9. ^ “AMÉRIQUE” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  10. ^ “America” (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  11. ^ Office Québécois de la langue francaise. “Status of the French language”. Government of Quebec. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
  12. ^ “Central America”. Encarta Encyclopedia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  13. ^ “Caribbean”. The Free Dictionary. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  14. ^ “The World Factbook – North America”. Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2011.
  15. ^ “Countries in North America – Country Reports”. Country Reports. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2015.
  16. ^ “North America: World of Earth Science”. eNotes Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2011.
  17. ^ “North American Region”. The Trilateral Commission. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  18. ^ Parsons, Alan; Schaffer, Jonathan (tháng 5 năm 2004). Geopolitics of oil and natural gas. Economic Perspectives. U.S. Department of State.[cần chú thích đầy đủ]
  19. ^ “Definition of major areas and regions”. United Nations. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2007.
  20. ^ “Composition of macro geographical (continental) regions, geographical sub-regions, and selected economic and other groupings”. UN Statistics Division. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2007. (French)
  21. ^ “SPP Background”. CommerceConnect.gov. Security and Prosperity Partnership of North America. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
  22. ^ “Ecoregions of North America”. United States Environmental Protection Agency. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  23. ^ “What's the difference between North, Latin, Central, Middle, South, Spanish and Anglo America?”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.
  24. ^ Unless otherwise noted, land area figures are taken from “Demographic Yearbook—Table 3: Population by sex, rate of population increase, surface area and density” (PDF). United Nations Statistics Division. 2008. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  25. ^ "World Population prospects – Population division". population.un.org. Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  26. ^ "Overall total population" – World Population Prospects: The 2019 Revision” (xslx). population.un.org (custom data acquired via website). Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  27. ^ a b c Population estimates are taken from the Central Bureau of Statistics Netherlands Antilles. “Statistical information: Population”. Government of the Netherlands Antilles. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  28. ^ a b These population estimates are for 2010, and are taken from “The World Factbook: 2010 edition”. Government of the United States, Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  29. ^ a b Land area figures taken from “The World Factbook: 2010 edition”. Government of the United States, Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  30. ^ “The Olympic symbols” (PDF). Lausanne: Olympic Museum and Studies Centre: International Olympic Committee. 2002. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2008. The five rings of the Olympic flag represent the five inhabited, participating continents (Africa, America, Asia, Europe, and Oceania Lưu trữ 2002-02-23 tại Wayback Machine).
  31. ^ Equipo (1997). “Continente”. Océano Uno, Diccionario Enciclopédico y Atlas Mundial. tr. 392, 1730. ISBN 978-84-494-0188-6.Bản mẫu:Author missing
  32. ^ Los Cinco Continentes (The Five Continents). Planeta-De Agostini Editions. 1997. ISBN 978-84-395-6054-8.[cần số trang]
  33. ^ Rosenberg, Matt (ngày 11 tháng 4 năm 2020). “Ranking the 7 Continents by Size and Population”. ThoughtCo (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ “North America Land Forms and Statistics”. World Atlas.com. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  35. ^ “Americas”. Standard Country and Area Codes Classifications (M49). United Nations Statistics Division. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2014.
  36. ^ “North America”. Atlas of Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2006.
  37. ^ “North America Atlas”. National Geographic.
  38. ^ “Central America”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2011.
  39. ^ “North America”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2014.
  40. ^ Dalziel, I.W.D. (1992). “On the organization of American Plates in the Neoproterozoic and the breakout of Laurentia”. GSA Today. 2 (11): 237–241.
  41. ^ Merali, Zeeya; Skinner, Brian J. (ngày 9 tháng 1 năm 2009). Visualizing Earth Science. Wiley. ISBN 978-0-470-41847-5.[cần số trang]
  42. ^ “Land Bridge Linking Americas Rose Earlier Than Thought”. LiveScience.com. ngày 10 tháng 4 năm 2015.
  43. ^ a b c Dodson, Peter (1997). “American Dinosaurs”. Trong Currie, Phillip J.; Padian, Kevin (biên tập). Encyclopedia of Dinosaurs. Academic Press. tr. 10–13.
  44. ^ Weishampel, David B. (2004). Weishampel, David B.; Dodson, Peter; Halszka, Osmólska (biên tập). Dinosaur distribution (Late Jurassic, North America). The Dinosauria. Berkeley: University of California Press. tr. 543–545. ISBN 978-0-520-24209-8.
  45. ^ University of Washington. “Cascades weather”. University of Washington.
  46. ^ SF to do. “Temperature of San Francisco”. tourism. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.
  47. ^ Current Results. “Rainfall of NYC”. Current Results.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 248: Quyết chiến tại tử địa Shinjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 248: Quyết chiến tại tử địa Shinjuku - Jujutsu Kaisen
Những tưởng Yuuji sẽ dùng Xứ Hình Nhân Kiếm đâm trúng lưng Sukuna nhưng hắn đã né được và ngoảnh nhìn lại phía sau
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Lạm phát vẫn ở mức cao khiến FED có cái cớ để tiếp tục duy trì thắt chặt, giá cả của các loại hàng hóa và tài sản vẫn tiếp tục xu hướng gia tăng
Review Dies Irae - Tuyệt tác của Chuuni Genre
Review Dies Irae - Tuyệt tác của Chuuni Genre
Những trận đánh lồng ghép trong triết lí của các nhân vật, những thần thoại từ ở phía Tây xa xôi, những câu bùa chú cùng tuyến nhân vật đã trở nên kinh điển
Giới thiệu TV Series: Ragnarok (2020) - Hoàng hôn của chư thần
Giới thiệu TV Series: Ragnarok (2020) - Hoàng hôn của chư thần
Một series khá mới của Netflix tuy nhiên có vẻ do không gặp thời