Cratinus agassizii

Cratinus agassizii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Serraninae
Chi (genus)Cratinus
(Steindachner, 1878)
Loài (species)C. agassizii
Danh pháp hai phần
Cratinus agassizii
(Steindachner, 1878)

Cratinus agassizii, thường được gọi là cá mú vây chỉ Graery, là loài cá biển duy nhất thuộc chi Cratinus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1878.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. agassizii có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở vùng biển Đông Nam Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy từ miền nam Ecuador đến miền bắc Peru, bao gồm Quần đảo Galapagos ngoài khơi. C. agassizii sinh sống trong các khu rừng ngập mặn và trong các vịnh nhỏ ở vùng đáy cát và đá tảng, độ sâu khoảng từ 25 m trở lại. Nó thỉnh thoảng được nhìn thấy xung quanh các rạn đá ngầm[1][2].

Cá con C. agassizii thường được tìm thấy ở các khu rừng ngập mặn, một môi trường sống đang bị đe dọa bởi sự khai thác và phát triển khu vực ven biển ở nhiều vùng dọc theo Đông Thái Bình Dương. Các khảo sát cho thấy việc suy giảm rừng ngập mặn đã khiến một số loài cá bị tuyệt chủng. C. agassizii cũng là loài có giá trị và tầm quan trọng trong nghề chài lưới. Chúng dễ bị tận diệt do sống ở vùng nước tương đối nông và gần bờ. Ở Galapagos, loài này bị đánh bắt rất nhiều, và nó thường xuyên xuất hiện ở các chợ cá ở PeruEcuador. C. agassizii hiện được xếp vào danh sách Loài sắp bị đe dọa[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. agassizii trưởng thành có kích thước lớn nhất là khoảng 60 cm. Cơ thể thuôn dài, đầu dài và nhọn, miệng rộng. Thân màu nâu xám; bụng nhạt màu hơn; vây ngực và gai vây lưng vươn dài màu nâu đỏ; đôi khi có 6 - 7 sọc đen mờ ở bên thân[2][3].

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 3 đến thứ 5 vươn dài, đôi khi cả gai thứ 6 và 7); Số tia vây mềm ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số tia vây mềm ở vây ngực: 19[3].

Thức ăn của C. agassizii có lẽ là các loài động vật giáp xácsinh vật phù du.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Cratinus agassizii”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Cratinus agassizii (Steindachner, 1878)”. FishBase.
  3. ^ a b “Species: Cratinus agassizii, Grey threadfin sea-bass”. biogeodg.stri.si.edu.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Giới thiệu anime: Hyouka
Giới thiệu anime: Hyouka
Hyouka (氷菓 - Băng Quả) hay còn có tên là "Kotenbu" (古典部 - Cổ Điển Hội) là 1 series light novel được sáng tác bởi nhà văn Honobu Yonezawa và phát hành bởi nhà xuất bản Kadokawa Shoten
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định