Creep (bài hát của TLC)

"Creep"
Đĩa đơn của TLC
từ album CrazySexyCool
Phát hành31 tháng 10 năm 1994 (1994-10-31)
Thu âm1993 – Tháng 9, 1994;
DARP Studios
(Atlanta, Georgia)
Thể loại
Thời lượng4:29
Hãng đĩa
Sáng tácDallas Austin
Sản xuấtDallas Austin
Thứ tự đĩa đơn của TLC
"Sleigh Ride"
(1993)
"Creep"
(1994)
"Red Light Special"
(1995)

"Creep" là một bài hát của nhóm nhạc người Mỹ TLC nằm trong album phòng thu thứ hai của họ CrazySexyCool (1994). Nó được viết lời và sản xuất bởi cộng tác viên lâu năm của họ là Dallas Austin, người đã cố gắng viết nó dựa trên "quan điểm về phụ nữ" của bản thân, và dựa trên câu chuyện có thật về sự phản bội thành viên của Tionne "T-Boz" Watkins. Nội dung bài hát miêu tả nhóm như là những người phụ nữ phản bội lại người yêu để thu hút sự chú ý. Tuy nhiên điều này đã gây nên khá nhiều tranh cãi khi thành viên Lisa "Left Eye" Lopes đã phản đối mạnh mẽ ý tưởng này, và cô thậm chí đe dọa rằng sẽ dán băng keo đen lên miệng mình trong video âm nhạc của nó.

Mặc dù vậy, LaFaceArista Records vẫn quyết định phát hành "Creep" như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 31 tháng 10 năm 1994. Nó nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao thành quả của Austin và sự thay đổi trong âm nhạc của TLC. Về mặt thương mại, "Creep" đã trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của TLC tại Hoa Kỳ, dẫn đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần liên tiếp và đạt chứng nhận Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA). Sau khi được phát hành lại ở châu Âu vào đầu năm 1996, nó đã lọt vào top 10 ở Vương quốc Anh và New Zealand cũng như top 40 ở nhiều thị trường khác. Kể từ khi phát hành, bài hát đã nhận được nhiều sự công nhận từ những ấn phẩm âm nhạc và giải thưởng, bao gồm giải Grammy đầu tiên của họ ở hạng mục Trình diễn giọng R&B xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc tại lễ trao giải thường niên lần thứ 38.

Đối với video ca nhạc của "Creep", bộ ba đã phải loại bỏ hai thành phẩm đầu tiên bởi những kết quả đáng thất vọng trước khi liên lạc với đạo diễn Matthew Rolston để tạo ra phiên bản thứ ba sau khi xem những tác phẩm của ông với Salt-N-Pepa. Phiên bản cuối cùng của video sau đó đã được ghi nhận là một trong những video nhạc pop biểu tượng của mọi thời đại, chủ yếu dành cho bộ trang phục đồ ngủ lụa nổi tiếng và vũ đạo của nó. Với sự thay đổi mang tính đột phá trong cả phong cách âm nhạc và hình ảnh, bài hát đánh dấu một sự chuyển biến lớn trong sự nghiệp của TLC, và được ca ngợi như là một "kiệt tác". Nhóm đã biểu diễn bài hát trong một số chương trình hoà nhạc và sự kiện truyền hình, và nó cũng được sử dụng trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, được nhiều nghệ sĩ hát lại và sử dụng làm mẫu như ban nhạc rock người Mỹ The Afghan Whigs và ca sĩ Zendaya.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
New Zealand (RMNZ)[37] Vàng 7,500*
Hoa Kỳ (RIAA)[40] Bạch kim 1,400,000[38][39]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Creep (CD single). TLC. Europe: LaFace/BMG. 1994. 74321 25711 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Creep (cassette single). TLC. United States: LaFace. 1994. 73008-24082-4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Creep (mini CD single). TLC. Japan: LaFace/Arista. 1994. BVDA-95.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Creep (12" single). TLC. United Kingdom: LaFace/Arista. 1994. 74321 254211.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Creep (CD single). TLC. United Kingdom: LaFace/Arista. 1994. 74321 25677 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Creep (CD maxi single). TLC. United Kingdom: LaFace/Arista. 1994. 74321 25421 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ Creep (CD maxi single). TLC. Germany: LaFace/BMG. 1994. 74321 25421 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ Creep (12" single). TLC. United States: LaFace/Arista. 1994. 73008-24088-1.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  9. ^ Creep (12" single). TLC. United States: LaFace/Arista. 1994. 73008-24093-1.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  10. ^ Creep (CD maxi single). TLC. United States: LaFace/Arista. 1994. B000007NZA.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  11. ^ Creep '96 (12" single). TLC. United Kingdom: LaFace/BMG. 1996. 74321 34094 1.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  12. ^ Creep '96 (cassette single). TLC. United Kingdom: LaFace/BMG. 1996. 74321 39094 4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  13. ^ Creep '96 (CD single). TLC. Netherlands: LaFace/BMG. 1996. 74321 345122.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  14. ^ "Australian-charts.com – TLC – Creep" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  15. ^ "Ultratop.be – TLC – Creep" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  16. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 2722." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  17. ^ Music & Media magazine, February 3, 1996.
  18. ^ "Lescharts.com – TLC – Creep" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  19. ^ "Musicline.de – TLC Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – TLC" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ "Charts.nz – TLC – Creep" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  22. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  23. ^ "Swedishcharts.com – TLC – Creep" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  24. ^ "Swisscharts.com – TLC – Creep" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  25. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  26. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  27. ^ "TLC Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  28. ^ "TLC Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  29. ^ "TLC Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  30. ^ "TLC Chart History (Radio Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  31. ^ "TLC Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 2 năm 2017.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1995”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  33. ^ “RPM Dance/Urban - Volume 62, No. 20, December 18, 1995”. Library and Archives Canada. 31 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2017.
  34. ^ “Top Selling Singles of 1995”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  35. ^ a b “The Year in Music: 1995” (PDF). Billboard. 23 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ Mayfield, Geoff (25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade – The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s (Google Books). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – TLC – Creep” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  38. ^ “Best-selling records of 1994” (Google Books). Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 107 (3): 57. 20 tháng 1 năm 1996. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  39. ^ “Best-selling records of 1995” (Google Books). Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 108 (3): 56. 20 tháng 1 năm 1996. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – TLC – Creep” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
Bạn có biết bạn sẽ “nạp thêm” trung bình là 250 kcal khi ăn một chiếc pizza không? Đằng nào cũng “nạp thêm” từng đó kcal thì 4 thương hiệu pizza mà MoMo đề xuất dưới đây sẽ không làm bạn phải thất vọng. Cùng điểm qua 4 thương hiệu pizza mà MoMo “chọn mặt gửi vàng” cho bạn nhé!
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Oshino Shinobu (忍野 忍, Oshino Shinobu) là một bé ma cà rồng bí ẩn
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Một gia đình dù kỳ lạ nhưng không kém phần đáng yêu.
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân