No Scrubs

"No Scrubs"
Đĩa đơn của TLC
từ album FanMail
Mặt B"Silly Ho"
Phát hành23 tháng 1 năm 1999
Thu âmTháng 12, 1998
Thể loại
Thời lượng3:34 (bản album)
4:00 (bản phối chính với Left Eye)
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtShe'kspere
Thứ tự đĩa đơn của TLC
"Diggin' on You"
(1995)
"No Scrubs"
(1999)
"Unpretty"
(1999)
Video âm nhạc
"No Scrubs" trên YouTube

"No Scrubs" là một bài hát của nhóm nhạc nữ R&B người Mỹ TLC nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, FanMail (1999). Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 23 tháng 1 năm 1999 bởi LaFaceArista Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Kevin "She'kspere" Briggs với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ những cựu thành viên của nhóm nhạc XscapeKandi BurrussTameka "Tiny" Cottle. Phiên bản đĩa đơn của bài hát còn bao gồm đoạn rap được viết lời bởi thành viên Lisa "Left Eye" Lopes nhưng đã không xuất hiện trong album mà xuất hiện với bản chỉnh sửa ngắn hơn trong những album tổng hợp của họ Now and Forever: The Hits20. Đây cũng là lần đầu tiên một đĩa đơn của nhóm được hát chính bởi thành viên Rozonda "Chilli" Thomas.

"No Scrubs" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và lọt vào danh sách những bài hát xuất sắc nhất của thập niên 1990 bởi nhiều tổ chức âm nhạc. Về mặt thương mại, nó đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của TLC tại đây và là một trong những đĩa đơn thành công nhất của năm. Trên thị trường quốc tế, bài hát đã gặt hái những thành công vượt trội, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Ireland và New Zealand, và lọt vào top 5 ở Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh.

Video ca nhạc của "No Scrubs" được đạo diễn bởi Hype Williams với những hình ảnh mang tính chất tương lai đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên MTVBET. Nó đã nhận được 6 đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1999 và chiến thắng hạng mục Video xuất sắc nhất của nhóm nhạc. Bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ như Kelly Clarkson, Bastille, Kacey Musgraves và dàn diễn viên của Glee. Năm 2000, "No Scrubs" nhận hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn giọng R&B xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc tại lễ trao giải thường niên lần thứ 42, và chiến thắng giải sau.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[50] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[51] Bạch kim 500,000*
Pháp (SNEP)[53] Vàng 275,000[52]
New Zealand (RMNZ)[54] Bạch kim 15,000*
Thụy Điển (GLF)[55] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[57] Bạch kim 677,000[56]
Hoa Kỳ (RIAA)[58] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “TLC - No Scrubs”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ “TLC - No Scrubs”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ “TLC - No Scrubs”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “TLC - No Scrubs”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ "Australian-charts.com – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  6. ^ "Austriancharts.at – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  7. ^ "Ultratop.be – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  8. ^ "Ultratop.be – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  9. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ “RPM Dance”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ "Lescharts.com – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ “TLC - No Scrubs” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017. line feed character trong |title= tại ký tự số 6 (trợ giúp)
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – No Scrubs" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
  15. ^ “Hit Parade Italia - Top Annuali Single: 1999”. www.hitparadeitalia.it.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – week 21, 1999" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  18. ^ "Charts.nz – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  20. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  21. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  22. ^ "Swedishcharts.com – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  23. ^ "Swisscharts.com – TLC – No Scrubs" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  24. ^ "TLC: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  25. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  26. ^ "TLC Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ "TLC Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  28. ^ "TLC Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ "TLC Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ "TLC Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ “1999 Australian Year-End Chart”. Australian Recording Industry Association. ARIA Annual Chart. 1999. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  32. ^ “Jaaroverzichten 1999”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  33. ^ “Rapports Annuels 1999”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  34. ^ “Top Singles – Volume 70, No. 8, December 13, 1999”. RPM. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  35. ^ “RPM 1999 Top 50 Dance Tracks”. RPM. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ “European Hot 100 Singles of 1999”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  38. ^ “Classement Singles - année 1999” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  39. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  40. ^ “I singoli più venduti del 1999” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “Jaarlijsten 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  42. ^ “Jaaroverzichten - Single 1999” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “Top Selling Singles of 1999”. NZTop40. Recorded Music New Zealand Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  44. ^ “Topp 20 Single Vår 1999” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  45. ^ “Årslista Singlar - År 1990” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  46. ^ “1999 Year-End Chart”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. 1999. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  47. ^ “Best Sellers of 1999: Singles Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 27. 22 tháng 1 năm 2000.
  48. ^ a b “1999: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  49. ^ Mayfield, Geoff (ngày 25 tháng 12 năm 1999). “Hot 100 Singles of the '90s”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 111 (52): 20. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  50. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  51. ^ “Ultratop 50 Albums Wallonie 1999”. Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  52. ^ “InfoDisc: Les Certifications (Singles) du SNEP (les Disques d'Or)”. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – TLC – No Scrubs” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – TLC – No Scrubs” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  55. ^ International Federation of the Phonographic Industry – Sweden (1999). “Swedish Certification” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2009.
  56. ^ Copsey, Rob (9 tháng 5 năm 2017). “TLC's Top 10 biggest selling singles revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – TLC – No Scrubs” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập No Scrubs vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – TLC – No Scrubs” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cold  Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes là một bộ phim hành động kinh dị của Hàn Quốc năm 2013 với sự tham gia của Sol Kyung-gu, Jung Woo-sung, Han Hyo-joo, Jin Kyung và Lee Junho.
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun là nhân vật 5 sao thứ 2 sau Shenhe có chỉ số đột phá là att, và cũng không bất ngờ bởi vai trò của bà cũng giống với Shenhe.