Cuộc di cư Palestine, 1948

Những người Palestine di cư năm 1948

Cuộc di cư Palestine năm 1948 (tiếng Ả Rập: الهجرة الفلسطينية, al-Hijra al-Filasṭīnīya), còn được gọi Nakba (النكبة, an-Nakbah, có nghĩa "thảm họa"),[1][2][3] là sự kiện khoảng 725.000 người Ả Rập gốc Palestine bỏ chạy hoặc bị đuổi khỏi nhà tại Lãnh thổ ủy trị Palestine trong cuộc Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948Nội chiến trước đó.[4] Số người di cư không thống nhất và tùy theo nguồn.[5] Một số tác giả, như Ilan Pappé, miêu tả cuộc di cư này là sự trục xuất hoặc tẩy chủng tộc,[5][6] trong khi Mark Tessler trong History of the Israeli-Palestinian conflict cho rằng, "Các lý do của cuộc di cư lớn này....từng và ở mức độ nào đó vẫn còn được lý giải khác nhau giữa người Ả Rập và người Israel." Ông dẫn lời viết của nhân viên trung gian hòa giải Liên Hợp Quốc Bernadotte, người nói rằng những người Palestine trở thành người tị nạn "do 'các nguy hiểm và chiến lược vũ trang' xoáy quanh họ."[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stern, Yoav (ngày 13 tháng 5 năm 2008). “Palestinian refugees, Israeli left-wingers mark Nakba”. Ha'aretz (bằng tiếng Anh). Tel Aviv. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  2. ^ “Nakba 60” (bằng tiếng Anh). BADIL Resource Center for Palestinian Residency and Refugee Rights. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  3. ^ Cleveland, William L (2004). “A History of the Modern Middle East” (bằng tiếng Anh). Boulder, Colorado: Nhà xuất bản Westview. tr. 270. Đã bỏ qua tham số không rõ |ibsn= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  4. ^ David McDowall (1987). The Palestinians (Minority Rights Group Report no. 24) (bằng tiếng Anh). Minority Rights Group. tr. 10. ISBN 0946690421. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)
  5. ^ a b Ami Pedahzur (2010). “The Consequences of Counterterrorist Policies in Israel”. Trong Martha Crenshaw (biên tập). The Consequences of Counterterrorism (bằng tiếng Anh). Thành phố New York: Russell Sage Foundation. tr. 356. ISBN 978-0-87154-073-7. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2011. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)
  6. ^ Pappe, Illan (2006). The Ethnic Cleansing of Palestine (bằng tiếng Anh). Oneworld Publications. tr. xvii. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  7. ^ Tessler, Mark (1994). A History of the Israeli-Palestinian Conflict (bằng tiếng Anh). Bloomingdale, Indiana: Nhà xuất bản Đại học Indiana. tr. 279. ISBN 0-253-20873-4. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Nếu nhìn vào ngoại hình của Pierro, ta có thể thấy được rằng ông đeo trên mình chiếc mặt nạ có hình dạng giống với Mặt nạ sắt nhuốm máu
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng