Dịch vụ hệ sinh thái

Ong mật đang bám vào hoa . Thụ phấn chỉ là một loại dịch vụ hệ sinh thái.
Vùng đất hoangWales, tạo thành nguồn chính thức của sông Severn. Vùng đầm lầy khỏe mạnh sẽ cô lập carbon, giữ nước do đó làm giảm nguy cơ lũ lụt và cung cấp nước sạch hơn môi trường sống bị suy thoái.
Lâm nghiệp xã hội ở Andhra Pradesh, Ấn Độ, cung cấp nhiên liệu, bảo vệ đất, tạo bóng râm và thậm chí là hạnh phúc cho du khách.

Các dịch vụ hệ sinh thái là rất nhiều và nhiều lợi ích khác nhau đối với con người được ban tặng bởi môi trường tự nhiên và từ các hệ sinh thái lành mạnh. Các hệ sinh thái như vậy bao gồm, ví dụ, hệ thống nông nghiệp, hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái đồng cỏhệ sinh thái dưới nước. Các hệ sinh thái này, hoạt động trong mối quan hệ lành mạnh, cung cấp những thứ như thụ phấn tự nhiên của cây trồng, không khí sạch, giảm thiểu thời tiết khắc nghiệt, nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất của con người. Nói chung, những lợi ích này được gọi là "dịch vụ hệ sinh thái", và thường không thể thiếu trong việc cung cấp nước uống sạch, phân hủy chất thải, khả năng duy trì và năng suất của hệ sinh thái thực phẩm.

Trong khi các nhà khoa học và các nhà môi trường đã thảo luận về các dịch vụ hệ sinh thái ngầm trong nhiều thập kỷ, thì Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ (MA) vào đầu những năm 2000 đã phổ biến khái niệm này.[1] Ở đó, các dịch vụ hệ sinh thái được nhóm thành bốn loại lớn: cung cấp, chẳng hạn như sản xuất thực phẩm và nước; điều tiết, chẳng hạn như kiểm soát khí hậu và bệnh tật; hỗ trợ, như chu trình dinh dưỡng và sản xuất oxy; và văn hóa, chẳng hạn như lợi ích tinh thần và giải trí. Để giúp thông báo cho những người ra quyết định, nhiều dịch vụ hệ sinh thái đang được đánh giá để đưa ra những so sánh tương đương với cơ sở hạ tầng và dịch vụ kỹ thuật của con người.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khi khái niệm về sự phụ thuộc của con người vào hệ sinh thái của Trái Đất đạt tới sự khởi đầu tồn tại của Homo sapiens, thuật ngữ 'vốn tự nhiên' lần đầu tiên được E. F. Schumacher đặt ra vào năm 1973 trong cuốn sách của ông Small is Beautiful [2] . Công nhận về cách các hệ sinh thái có thể cung cấp các dịch vụ phức tạp cho loài người bắt nguồn từ ít nhất Plato (khoảng 400 trước Công nguyên), những người hiểu rằng nạn phá rừng có thể dẫn đến xói mòn đất và làm khô suối.[3]   Những ý tưởng hiện đại về dịch vụ hệ sinh thái có thể bắt đầu khi Marsh thách thức vào năm 1864 ý tưởng rằng tài nguyên thiên nhiên của Trái đất không bị ràng buộc bằng cách chỉ ra những thay đổi về độ phì nhiêu của đấtĐịa Trung Hải.[4]   Mãi đến cuối những năm 1940, ba tác giả chủ chốt là Henry Fairfield Osborn, Jr,[5] William Vogt,[6]Aldo Leopold [7] đã quảng bá nhận thức sự phụ thuộc của con người vào môi trường.

Năm 1956, Paul Sears đã thu hút sự chú ý đến vai trò quan trọng của hệ sinh thái trong việc xử lý chất thải và tái chế chất dinh dưỡng.[8] Năm 1970, Paul Ehrlich và Rosa Weigert đã chú ý đến "các hệ sinh thái" trong sách giáo khoa khoa học môi trường của họ [9] và "mối đe dọa tinh vi và nguy hiểm nhất đối với sự tồn tại của con người... sự hủy diệt tiềm tàng, bởi các hoạt động của chính con người, của các hệ sinh thái đó, mà sự tồn tại của loài người phụ thuộc vào nó".

Thuật ngữ " dịch vụ môi trường " đã được giới thiệu trong một báo cáo năm 1970 về Nghiên cứu các vấn đề môi trường quan trọng,[10] trong đó liệt kê các dịch vụ bao gồm thụ phấn côn trùng, thủy sản, điều hòa khí hậu và kiểm soát lũ lụt. Trong những năm tiếp theo, các biến thể của thuật ngữ đã được sử dụng, nhưng cuối cùng, "dịch vụ hệ sinh thái" đã trở thành tiêu chuẩn trong tài liệu khoa học.[11]

Khái niệm dịch vụ hệ sinh thái đã tiếp tục mở rộng và bao gồm các mục tiêu kinh tế xã hộibảo tồn, sẽ được thảo luận dưới đây. Lịch sử về các khái niệm và thuật ngữ của các dịch vụ hệ sinh thái vào năm 1997, có thể được tìm thấy trong cuốn sách "Dịch vụ tự nhiên: Sự phụ thuộc của xã hội vào hệ sinh thái tự nhiên" hàng ngày.[3]

Trong khi định nghĩa ban đầu của Gretchen Daily phân biệt giữa hàng hóa hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái, Robert Costanza và các đồng nghiệp sau đó làm việc và Đánh giá hệ sinh thái thiên niên đã gộp tất cả những thứ này lại với nhau như các dịch vụ hệ sinh thái.[12][13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Millennium Ecosystem Assessment (MA). 2005. Ecosystems and Human Well-Being: Synthesis “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  2. ^ Schumacher, E.F (1973). Small is Beautiful: A Study of Economics As If People Mattered.
  3. ^ a b Daily, G.C. 1997. Nature's Services: Societal Dependence on Natural Ecosystems. Island Press, Washington. 392pp.
  4. ^ Marsh, G.P. 1864 (1965). Man and Nature. Charles Scribner's Sons, New York. 472pp.
  5. ^ Osborn, F. 1948. Our Plundered Planet. Little, Brown and Company: Boston. 217pp.
  6. ^ Vogt, W. 1948. Road to Survival. William Sloan: New York. 335pp.
  7. ^ Leopold, A. 1949. A Sand County Almanac and Sketches from Here and There. Oxford University Press, New York. 226pp.
  8. ^ Sears, P.B. 1956. "The processes of environmental change by man." In: W.L. Thomas, editor. Man's Role in Changing the Face of the Earth (Volume 2). University of Chicago Press, Chicago. 1193pp.
  9. ^ Ehrlich, P.R. and A. Ehrlich. 1970. Population, Resources, Environment: Issues in Human Ecology. W.H. Freeman, San Francisco. 383pp. - see p.157
  10. ^ Study of Critical Environmental Problems (SCEP). 1970. Man's Impact on the Global Environment. MIT Press, Cambridge. 319pp.
  11. ^ Ehrlich, P.R. and A. Ehrlich. 1981. Extinction: The Causes and Consequences of the Disappearance of Species. Random House, New York. 305pp.
  12. ^ Brown, Thomas C.; John C. Bergstrom; John B. Loomis (2007). “Defining, valuing and providing ecosystem goods and services” (PDF). Natural Resources Journal. 47 (2): 329–376. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ Daily, Gretchen C.; Söderqvist, Tore; Aniyar, Sara; Arrow, Kenneth; Dasgupta, Partha; Ehrlich, Paul R.; Folke, Carl; Jansson, AnnMari; Jansson, Bengt-Owe (ngày 21 tháng 7 năm 2000). “The Value of Nature and the Nature of Value”. Science (bằng tiếng Anh). 289 (5478): 395–396. doi:10.1126/science.289.5478.395. ISSN 0036-8075. PMID 10939949.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Farber, S., Costanza, R., Childers, D.L., Erickson, J., Gross, K., Grove, M., Hopkinson, C.S., Kahn, J., Pincetl, S., Troy, A., Warren, P. and M. Wilson, "Linking Ecology and Economics for Ecosystem Management," Bioscience 56(2): 121-133, 2006.
  • Kistenkas, Frederik H., Irene Bouwma, Barriers for the ecosystem services concept in European water and nature conservation law, Ecosystem Services 29 (2018) 223-227
  • Salles, J-M, "Valuing biodiversity and ecosystem services: Why put economic values on Nature?" Comptes Rendus Biologies 334(5–6): 469–82, 2011.
  • Vo Quoc, T., Kuenzer, C., Vo Quang, M., Moder, F., Oppelt, N., "Review of Valuation Methods for Mangrove Ecosystem Services," Journal of Ecological Indicators 23: 431-446, 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Trong thế giới chuyến sinh thành slime các ác ma , thiên thần và tinh linh là những rạng tồn tại bí ẩn với sức mạnh không thể đong đếm
Tất tần tật về nghề Telesales
Tất tần tật về nghề Telesales
Telesales là cụm từ viết tắt của Telephone là Điện thoại và Sale là bán hàng
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
Khái quát lại câu chuyện trên đảo Tsurumi Genshin Impact