Bơ | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Miocene – nay | Middle|
Chùm trái bơ và tán lá, Huntington Library, California | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Magnoliids |
Bộ: | Laurales |
Họ: | Lauraceae |
Chi: | Persea |
Loài: | P. americana
|
Danh pháp hai phần | |
Persea americana Mill., 1768 | |
Các đồng nghĩa | |
|
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năng lượng | 670 kJ (160 kcal) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8.53 g | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đường | 0.66 g | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chất xơ | 6.7 g | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
14.66 g | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chất béo bão hòa | 2.13 g | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chất béo không bão hòa đơn | 9.80 g | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chất béo không bão hòa đa | 1.82 g | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 g | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[3] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[4] |
Bơ (danh pháp hai phần: Persea americana) là một loại cây cận nhiệt đới có nguồn gốc từ México và Trung Mỹ, được phân loại thực vật có hoa, hai lá mầm, họ Lauraceae. Con người biết ăn trái cây bơ từ xưa, bằng chứng là người ta tìm thấy bình nước hình trái bơ tại đô thành Chan Chan trước thời đại Inca[5].
Cây bơ cao khoảng 20 mét, lá chen kẽ, mỗi lá dài 12–25 cm, hoa không hiện rõ, màu xanh-vàng, mỗi hoa lớn độ 5–10 mm.
Trái của cây bơ hình như cái bầu nước, dài 7–20 cm, nặng 100g-1 kg. Vỏ mỏng, hơi cứng, màu xanh lục đậm, có khi gần như màu đen. Khi chín, bên trong thịt mềm, màu vàng nhạt, giống như chất bơ, có vị ngọt nhạt. Hột trái bơ hình tựa quả trứng, dài 5 – 6 cm, nằm trong trung tâm, màu nâu đậm, và rất cứng.[6]
Một cây bơ trung bình ra 120 trái một năm. Vườn bơ có khả năng sản xuất 7 tấn trái bơ mỗi hecta mỗi năm, có vườn đạt đến 20 tấn [7]. Cây bơ không hợp trồng ở vùng lạnh, chỉ phát triển ở vùng nhiệt đới và ôn đới.
Thịt trái bơ thường được dùng làm nguyên liệu cho các món sinh tố giải khát, làm salad, sushi hoặc có thể dùng để ăn với bánh mì bằng cách quết lên bánh và rắc thêm một chút đường. Ngoài ra, bơ cũng được dùng trong việc chăm sóc da, tuy nhiên việc ăn nhiều bơ cũng gây nên bệnh về gan.
Persea americana được cho là xuất phát từ Puebla, México.[8] Chứng tích hóa thạch thì ghi nhận rằng loài bơ và cận chủng phát triển hàng triệu năm về trước trên một vùng địa lý rộng lớn có khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp, phía bắc lan đến tận California,[9] phía nam là Trung Mỹ.
Giống bơ bản địa có tên tiếng Tây Ban Nha là criollo ra trái nhỏ, vỏ đen sậm, hạt to.[10] Bằng chứng xưa nhất rằng trái bơ được loài người sử dụng được khai quật ở trong hang động thuộc Coxcatlán, Puebla, México khoảng 10 ngàn năm trước Công nguyên. Cây bơ được trồng từ lâu ở Trung và Nam Mỹ; cổ vật phát hiện ở Chan Chan mang niên đại 900 năm sau Công nguyên thuộc nền văn hóa Tiền Inca là một bình nước hình dạng trái bơ.[5]
Trong văn tịch thì trái bơ xuất hiện lần đầu trong sách Suma De Geographia Que Trata De Todas Las Partidas Y Provincias Del Mundo của Martín Fernández de Enciso soạn năm 1519. Ông sinh khoảng năm 1470 và mất 1528.[11][12] Với sách tiếng Anh thì Hans Sloane năm 1696 nhắc đến bơ trong bản liệt danh các loài thảo mộc ở Jamaica. Người Âu châu đem trồng cây bơ ở Indonesia năm 1750, Brasil năm 1809, Nam Phi và Úc cuối thế kỷ 19, rồi Trung Đông năm 1908.
- Bảo quản ở nơi lạnh từ 5 - 10 độ C.