Dacha

Một nhà Dacha cổ điển thời Liên Xô

Dacha (tiếng Nga: дача) là loại nhà nghỉ tùy mùa tại Đông ÂuTrung Á[1][2].

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Dacha ban đầu chỉ có nghĩa là nhà nghỉ tránh nóng mùa hè, xuất hiện trong thượng lưu Nga thế kỷ XVII, nhưng từ sau Đệ nhị Thế chiến đã trở thành nhu cầu thiết yếu của mọi người Đông Âu, đặc biệt là NgaPhần Lan[3]. Theo khảo sát ITAR-TASS tháng Giêng năm 2018, trung bình cứ 3 dacha trên 1 đầu người tại Nga, bao gồm căn thường xuyên dụng và những căn đã bị bỏ hoang hoặc chuyển đổi mục đích. Nó thường là một căn nhà nhỏ 3 gian được lợp bằng gỗ sồi hoặc thông, có đủ bếp, sân, vườn với mặt bằng tối thiểu 60 m2. Nhưng trong thực tế, tiện nghi có thể vượt gấp tư tùy nhu cầu và khả năng tài chánh của chủ nhân[4].

Tổng thống Mỹ Barack Obama và Tổng thống Nga Dmitry Medvedev tại văn phòng trong dacha của Medevedev ngoại vi Moscow, 2009

Chủ dacha thường là thị dân, chỉ về nghỉ tại dacha trong những dịp ngắn hạn, mà đa số là mùa hèmùa thu[5]. Vì thế, vấn đề an ninh luôn nóng bỏng trong văn hóa dacha, khi nó trở thành chốn cư ngụ của nhiều thành phần xã hội phức tạp mỗi khi vắng khổ chủ. Hiện tượng này đặc biệt tăng mạnh trong thời kì Perestroika và những năm đầu Liên bang Nga mới thành lập[6].

  1. ^ Utekhin, Ilia (2013). “housing, Soviet and post-Soviet”. Trong Smorodinskaya, T. (biên tập). Encyclopaedia of Contemporary Russian Culture. Routledge. tr. 256–258. ISBN 1136787852.
  2. ^ Fitzpatrick, Sheila (ngày 9 tháng 10 năm 2003). “The Good Old Days”. London Review of Books. 25 (19): 18–20.
  3. ^ Mesyats, V. K. biên tập (1989). Садоводческое товарищество [Sadovodcheskoye tovarishchestvo]. Sel'sko-khozyaystvennyy entsiklopedicheskiy slovar' (bằng tiếng Nga). Moscow: Sovetskaya Entsiklopediya.
  4. ^ Compare: Beumers, Birgit (2005). Pop Culture Russia!: Media, Arts, and Lifestyle. ABC-CLIO. tr. 349. ISBN 1851094598. The dacha was given, donated plot of land handed out by the tsar in an act of grace. It served as a retreat during the Revoloution and the civil war. [...] The dacha plot was used to grow vegetables and potatoes during and after World War II [...].
  5. ^ Struyk, Raymond J.; Angelici, Karen (1996). “The Russian Dacha phenomenon”. Housing Studies. 11 (2): 233–250. doi:10.1080/02673039608720854. This paper begins to fill the void of information about dachas in Russia by drawing on household surveys conducted in seven cities between November 1993 and January 1994. Based on these data, it appears that dachas are a common phenomenon — about one urban family in four has one, with the incidence fairly stable across cities.
  6. ^ “Russian Dachas”. Liden & Denz Language Centre. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura
Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức đám cưới từ A tới Z
Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức đám cưới từ A tới Z
Bạn đang lên kế hoạch cho lễ cưới của mình? Bạn cần tham khảo những kinh nghiệm của những người đi trước để có một lễ cưới trọn vẹn
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển