Dance Club Songs

Bảng xếp hạng Dance Club Songs của tạp chí Billboard (hay Hot Dance Club Songs, trước đây được gọi là Hot Dance Club PlayHot Dance/Disco) là một bảng xếp hạng dựa theo kết quả điều tra quốc gia hàng tuần của các bài hát phổ biến nhất trong các câu lạc bộ đêmHoa Kỳ. Nó được biên soạn bởi Billboard độc quyền từ danh sách được gửi bởi các DJ tại các hộp đêm dựa theo các chỉ tiêu đề ra; các DJ phải đáp ứng được các tiêu chí nhất định để trở thành "DJ - người báo cáo thông tin cho Billboard".

Các kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ với nhiều đĩa quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng Nghệ sĩ Số bài hát quán quân Chú thích
1 Madonna 46 [1]
2 Rihanna 23 [2]
3 Beyoncé 22 [3]
4 Janet Jackson 19 [2]
5 Mariah Carey 17 (đồng hạng) [4][5]
Donna Summer1 [6][7]
6 Kristine W 16 (đồng hạng) [8]
Jennifer Lopez [9]
7 Katy Perry 15 [10]
8 Whitney Houston 13 (đồng hạng) [2]
Enrique Iglesias [11]
Lady Gaga [12]
Kylie Minogue [13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Caulfield, Keith (31 tháng 7 năm 2015). “Madonna Scores 46th No. 1 on Dance Club Songs Chart”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ a b c Trust, Gary (15 tháng 6 năm 2015). “Chart Highlights: Jason Derulo Jumps to No. 1 on Pop Songs With 'Want to Want Me'. Billboard.
  3. ^ Trust, Gary. “Chart Highlights: New No. 1s for Maroon 5, Hozier, Beyonce, Mark Ronson, Bruno Mars, the Decemberists & More”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ Trust, Gary (12 tháng 10 năm 2012). “Mariah Carey Scores Sweet 16th No. 1 On Dance/Club Play Songs”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ Trust, Gary (29 tháng 4 năm 2014). “Mariah Carey's 'You're Mine' Crowns Dance Club Songs Chart”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2014.
  6. ^ Whitburn, Joel (2004). Billboard Hot Dance/Disco 1974-2003. Record Research. ISBN 0-89820-156-X.
  7. ^ Trust, Gray. “Ask Billboard: Is 'Idol' Ruining Rock?”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010.
  8. ^ Trust, Gray. “The Power Of Kristine W”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2010.
  9. ^ Trust, Gray. “Chart Weekly Chart Notes: Adele, Jennifer Lopez, Sherwood Schwartz”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  10. ^ Murray, Gordon (14 tháng 2 năm 2014). “Iggy Azalea, Paramore Score First Pop Radio No. 1s”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ “Steve Aoki, Iggy Azalea, Enrique Iglesias Net New Dance/Electronic No. 1s”. Billboard. 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ Trust, Gray. “Weekly Chart Notes: Jimmy Buffett, Lady Gaga, Bill Cosby”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011.
  13. ^ Murray, Gordon (29 tháng 10 năm 2015). “DJ Snake Lands 3 Songs in Hot Dance/Electronic Songs Top 10”. Billboard.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Tin rằng có rất nhiều người sau bữa ăn sẽ ăn thêm hoặc uống thêm thứ gì đó, hơn nữa việc này đã trở thành thói quen
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Relationships hay cách gọi khác là tình yêu trong postknight
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Leon với kiểu chính sách bế quan tỏa cảng nhiều năm do Carrera thì việc có tham gia đổi mới kinh tế hay không phải xem chính sách của ông này
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Các bạn có bao giờ đặt câu hỏi tại sao Xiangling 4 sao với 1300 damg có thể gây tới 7k4 damg lửa từ gấu Gouba