Danh sách đĩa nhạc của Bridgit Mendler

Danh sách đĩa nhạc của Bridgit Mendler
Mendler tại Carson, California, năm 2013.
Album phòng thu1
Video âm nhạc9
Đĩa đơn4
Album nhạc phim1
Đĩa đơn quảng bá6

Dưới đây là danh sách đĩa nhạc của Bridgit Mendler, nữ ca sĩ-người viết bài hát người Mỹ, bao gồm 1 album phòng thu, 1 album nhạc phim, 4 đĩa đơn và 9 video âm nhạc. Album nhạc phim đầu tay của cô, Lemonade Mouth đã đạt được vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng album Billboard 200 của Mỹ. Đĩa đơn đầu tay của cô, "Somebody" ra mắt và đạt vị trí cao nhất là 89 trên bảng xếp hạng đĩa đơn Mỹ Billboard Hot 100 với tổng cộng 6,000 bản được bán ra trong tuần đầu phát hành ở Mỹ, theo Nielsen SoundScan. Đĩa đơn thứ hai của Mendler, "Determinate" đạt vị trí thứ 51 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và cũng xuất hiện trên bảng xếp hạng của nhiều quốc gia khác. Cô cũng góp giọng trong bài hát "Breakthrough", ra mắt và đạt vị trí cao nhất là 88 trên bảng xếp hạng Mỹ Billboard Hot 100.

Album phòng thu đầu tay của Mendler, Hello My Name Is..., được phát hành vào ngày 22 tháng 10 năm 2012.[1] Đĩa đơn đầu tiên từ album là "Ready or Not" được phát hành kỹ thuật số vào ngày 7 tháng 8 năm 2012. Video âm nhạc chính thức cho đĩa đơn này được ra mắt trên kênh Disney Channel vào ngày 10 tháng 8 năm 2012.

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album phòng thu, với vị trí xếp hạng chọn lọc
Tên Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất
Mỹ
[2]
Pháp
[3]
Ba Lan
[4]
Tây Ban Nha
[5]
Anh
[6]
Hello My Name Is...
  • Phát hành: 22 tháng 10 năm 2012
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
  • Hãng đĩa: Hollywood
30 95 17 26 107
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các EP
Tên Chi tiết
Live in London[7]
  • Phát hành: 30 tháng 4 năm 2013
  • Hãng đĩa: Universal[8]
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số[9]

Album nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album nhạc phim, với vị trí xếp hạng chọn lọc
Tên Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
Mỹ
[10]
US OST
[10]
Mỹ Kids
[10]
Úc
[11]
Áo
[12]
Bỉ
[13]
Hà Lan
[14]
Ba Lan
[15]
Tây Ban Nha
[16]
Anh
[17]
Lemonade Mouth
  • Phát hành: 12 tháng 4 năm 2011[18]
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuạt số
  • Hãng đĩa: Walt Disney
4 1 1 71 38 25 79 26 38 173
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn hát chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn, với vị trí xếp hạng chọn lọc
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Mỹ
[20]
Úc
[21]
Bỉ
[22]
Canada
[23]
Đan Mạch
[24]
Pháp
[3]
Ireland
[25]
New Zealand
[26]
Scotland
[27]
Anh
[28]
"Somebody" 2011 89 Lemonade Mouth
"Determinate"
(hợp tác với Adam Hicks)
51 91 82 111
"Ready or Not" 2012 49 53 2 43 36 49 15 12 6 7 Hello My Name Is...
"Hurricane" 2013 101 65 81 83 157
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa đơn hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn, với vị trí xếp hạng chọn lọc
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Mỹ
[20]
Anh
[28]
"Breakthrough"
(cùng với Cast of Lemonade Mouth)
2011 88 200 Lemonade Mouth
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn, với vị trí xếp hạng chọn lọc
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Mỹ
"This Is My Paradise" 2011 Không thuộc album nào
"We Can Change the World" Đĩa đơn từ thiện
"I'm Gonna Run to You" Không thuộc album nào
"Summertime" 2012 Không thuộc album nào
"Forgot to Laugh" Hello My Name Is...
"Top of the World"
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các bài hát không phải đĩa đơn, với vị trí xếp hạng chọn lọc
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Mỹ
Holiday

[34]
"My Song For You"
(với Shane Harper)
2012 3 Disney Channel Holiday Playlist
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Xuất hiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Nghệ sĩ khác Album
"Give Love a Try" 2009 Nick Jonas JONAS L.A.
"When She Loved Me" 2010 Disneymania 7
"Wait for Me" 2012 Shane Harper Shane Harper
"How to Believe" Disney Fairies: Faith, Trust And Pixie Dust
"Hang in There Baby" Make Your Mark: Ultimate Playlist
"We’re Dancing" (Alex Ghenea 3.0 Remix) 2013 Shake It Up: I <3 Dance

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các video âm nhạc, với năm phát hành và tên đạo diễn
Tên Năm Đạo diễn Ghi chú
"How to Believe" 2010 Không rõ
"This Is My Paradise" Alex Zamm
"Somebody" 2011 Patricia Riggen[35]
"Determinate" Cảnh trong phim Lemonade Mouth
"We Can Change the World" Art Spigel[36]
"Summertime" 2012
"Rocketship" Không rõ Khách mời trong video âm nhạc của Shane Harper
"Ready or Not" Philip Andelman[37]
"Hurricane" 2013 Robert Hales[38]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bridgit Mendler debut”. Billboard. Truy cập 17/10/2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Billboard Chart History: Bridgit Mendler”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ a b “Discographie Bridgit Mendler” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ “Bridgit Mendler: Hello My Name Is... - Album Charts Week ngày 26 tháng 11 năm 2012”. ZPAV. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ “Bridgit Mendler discography - Spain Charts - Hello My Name Is...”. Spanish Charts. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2009.
  6. ^ “UK Charts - Hello My Name Is...”. UK Charts. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ “Live In London by Bridgit Mendler on Spotify”. Spotify. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  8. ^ “Our artists / Bridgit Mendler / Discography / Live In London”. Universal Music. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ “Bridgit Mendler - Live in London”. Allmusic. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  10. ^ a b c “Billboard Chart History: Lemonade Mouth: Soundtrack”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  11. ^ “Chartifacts - Week Commencing: 30th May 2011”. Australian Recording Industry Association. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  12. ^ “Austrian charts - Soundtrack Lemonade Mouth”. austriancharts.at. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ “Belgium Charts - Soundtrack Lemonade Mouth”. Ultratop. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  14. ^ “Dutch charts - Soundtrack Lemonade Mouth”. dutchcharts.nl Mega Top. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  15. ^ “Polish charts, 30 maja 2011”. OLiS. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  16. ^ “Soanish albums charts - Soundtrack Lemonade Mouth”. spanishcharts.com Productores de Música de España. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  17. ^ “UK Charts - Lemonade Mouth” (PDF). Charts Plus. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  18. ^ “iTunes: Lemonade Mouth - Soundtrack”. iTunes. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  19. ^ “21 Under 21: Music's Hottest Minors 2012”. Billboard. Truy cập 17/10/2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  20. ^ a b Songs of Bridgit Mendler on Billboard:
  21. ^ “Chartifacts - Wednesday 14th November 2012”. ARIA Charts. ngày 11 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  22. ^ List of Belgium singles charts by Bridgit Mendler
  23. ^ “Canada Chart History: Bridgit Mendler”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  24. ^ “Dannish charts - Bridgit Mendler”. Tracklisten. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  25. ^ “Discography Bridgit Mendler”. Irish-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
  26. ^ “Bridgit Mendler chart history: New Zealand”. charts.org. New Zealand Singles Chart / Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  27. ^ 30 tháng 3 năm 2013/ “Scottish Singles Chart - Bridgit Mendler” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010.
  28. ^ a b List of UK singles charts by Bridgit Mendler
  29. ^ “US certifications: BridgitMendler”. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  30. ^ “Chứng nhận digital Canada – Bridgit Mendler – Ready Or Not” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  31. ^ “16/05-2013 - Certificeringer IFPI Denmark”. IFPI Denmark. Truy cập 17/10/2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  32. ^ “Bridgit Mendler on New Zealand”. nztop40.co.nz. Truy cập 17/10/2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  33. ^ “Bridgit Mendler on Norway”. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập 17/10/2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  34. ^ “Top Holiday Chart History”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  35. ^ “Patricia Riggen - diretor do filme Lemonade Mouth e videoclipes retirados”. TV Guide. ngày 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  36. ^ “WORLD PREMIERE: Disney's 2011 Anthem "WE CAN CHANGE THE WORLD," Music Video by Bridgit Mendler, Friday, ngày 10 tháng 6 năm 2011”. hollywoodmomblog.com. ngày 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  37. ^ ngày 19 tháng 7 năm 2012 (ngày 19 tháng 7 năm 2012). “Bridgit Mendler's Debut Single "Ready Or Not" Available August 7”. ClevverTV. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2012.
  38. ^ “Bridgit Mendler - "Hurricane (Official Video)". MTV. ngày 13 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
So với các nước trong khu vực, mức sống ở Manila khá rẻ trừ tiền thuê nhà có hơi cao
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Nghe thấy rất nhiều tin tốt về một dự án tưởng như sẽ là tương lai với backers xịn, KOLs lớn tâng bốc lên mây, bạn lập tức mua vào và chờ ngày x10 x100
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người