Danh sách đĩa nhạc của Colbie Caillat

Danh sách đĩa nhạc của Colbie Caillat
Colbie Caillat đang trình diễn tại Paradiso, Amsterdam vào ngày 22 tháng 7 năm 2009
Album phòng thu3
Video âm nhạc10
Đĩa đơn8
Lưu diễn3

Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ kiêm sáng tác người Mỹ Colbie Caillat bao gồm 4 album phòng thu, 7 đĩa mở rộng, 1 album biên tập, 14 đĩa đơn, 22 video ca nhạc và nhiều lần xuất hiện trong các album khác. Caillat đạt được danh tiếng nhờ vào trang mạng xã hội Myspace. Sau khi ký kết cùng hãng đĩa Universal Republic, cô phát hành album đầu tay vào tháng 7 năm 2007, Coco. Album đã bán ra 2,060,000 bản tại Hoa Kỳ và được chứng nhận 2x Bạch kim tại đó. Tháng 8 năm 2009, cô phát hành album phòng thu thứ hai mang tên Breakthrough, trở thành album đầu tiên của cô mở đầu tại vị trí số 1 trên Billboard 200. Album được chứng nhận đĩa Vàng bởi RIAA. Vào tháng 7 năm 2011, cô tiếp tục phát hành album phòng thu thứ ba của mình, All of You. Vào tháng 10 năm 2012, cô cho ra mắt album Giáng sinh đầu tiên, Christmas in the Sand. Tính đến nay, Caillat đã bán ra 6 triệu album và 10 triệu đĩa đơn trên toàn thế giới.[1]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album phòng thu, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng, lượng đĩa bán ra và các chứng nhận
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ Mỹ
[2]
Úc Úc
[3]
Áo Áo
[4]
Bỉ Bỉ
[5]
Canada Canada
[6]
Pháp Pháp
[7]
Đức Đức
[8]
Hà Lan Hà Lan
[9]
New Zealand New Zealand
[10]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[11]
Coco 5 13 26 22 12 15 15 11 12 23
Breakthrough
  • Phát hành: 25 tháng 8 năm 2009
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
1 59 10 37 5 23 9 24 31 10
All of You
  • Phát hành: 12 tháng 7 năm 2011
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
6 49 24 78 10 63 11 55 7
Christmas in the Sand
  • Phát hành: 23 tháng 10 năm 2012
  • Các định dạng: CD, tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
41
Gypsy Heart[18]
  • Phát hành: 30 tháng 9 năm 2014
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
  • Nhãn thu âm: Republic
17 154 62
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album phòng thu, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng, lượng đĩa bán ra và các chứng nhận
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng
cao nhất
Hoa Kỳ
Mỹ

[2]
Radio Eins Performance:
Live In Berlin
[19]
  • Phát hành: 28 tháng 9 năm 2007
  • Định dạng: Tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
Coco: Summer
Sessions
[20]
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 2008
  • Định dạng: EP, tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
176
Napster Session[21]
  • Phát hành: 2 tháng 12 năm 2008
  • Đinh dạng: Tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
Breakthrough:
Acoustic Session
[22][23]
  • Phát hành: 11 tháng 1 năm 2009
  • Định dạng: Digital download
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
iTunes Session[24]
  • Phát hành: 26 tháng 1 năm 2010
  • Các định dạng: EP, tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
72
iTunes Live[25]
  • Phát hành: 14 tháng 2 năm 2012
  • Định dạng: Tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
160
Gypsy Heart (Side A)
  • Phát hành: 9 tháng 6 năm 2014
  • Định dạng: EP, tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic
32
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Album tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album
Tựa đề Chi tiết album
Coco / Breakthrough[26]
  • Phát hành: 4 tháng 12 năm 2012[27]
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
  • Nhãn đĩa: Universal Republic

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ hát chính, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng và các chứng nhận, năm phát hành và tên album
Đĩa đơn Năm Thứ hạng cao nhất Chứng nhận Album
Hoa Kỳ Mỹ
[28]
Hoa Kỳ Adult
[29]
Úc
Úc

[3]
Áo Áo
[4]
Bỉ
Bỉ

[5]
Canada Canada
[30]
Đức Đức
[31]
Hà Lan
Hà Lan

[9]
New Zealand New Zealand
[10]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[11]
"Bubbly" 2007 5 1 1 6 2 2 10 3 6 11 Coco
"Mistletoe" 75 7 56
"Realize" 2008 20 6 37 61
  • Hoa Kỳ Mỹ:
    Bạch kim[32]
Coco
"The Little Things" [A] 16 60 58 51 41
"Somethin' Special" 98 AT&T Team USA
"Lucky"
(cùng Jason Mraz)
48 8 44 55 56 22 8 21 We Sing. We Dance. We Steal Things.
"Fallin' for You" 2009 12 2 63 13 62 28 16 62 31 21
  • Hoa Kỳ Mỹ:
    Bạch kim[32]
Breakthrough
"I Never Told You" 2010 48 3
"I Do" 2011 23 7 30 64 33 All of You
"Brighter Than the Sun" 47 2 94 31 65 44 55
  • Hoa Kỳ Mỹ:
    Bạch kim[32]
"Favorite Song"
(hợp tác cùng Common)
2012 21
"Christmas in the Sand" 16 Christmas in the Sand
"Hold On" 2013 [B] 13 67 55 25
"Try" 2014 55 36 67 56 Gypsy Heart (Side A)
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Nghệ sĩ khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ khách mời, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng, năm phát hành và tên album
Đĩa đơn Năm Thứ hạng cao nhất Album
Áo Áo
[4]
Đức Đức
[31]
"You"
(Schiller hợp tác cùng Colbie Caillat)
2008 64 19 Sehnsucht
"If the Moon Fell Down"[37]
(Chase Coy hợp tác cùng Colbie Caillat)
2010 Picturesque
"So in Love"[38]
(Ted Lennon hợp tác cùng Jack Johnson và Colbie Caillat)
2012
"Puzzle Pieces"[39]
(Justin Young hợp tác cùng Colbie Caillat)
"Please, Please Stay"[40]
(Lucky Uke hợp tác Colbie Caillat)
"Watch the World End"
(Trace Adkins hợp tác cùng Colbie Caillat)
2013 Love Will...
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ khách mời, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng, năm phát hành và tên album
Đĩa đơn Năm Thứ hạng cao nhất Album
Hoa Kỳ
Mỹ

[28]
"Tailor Made"[41] 2008 Coco
"Dreams Collide"[42] 96
"Midnight Bottle"[43]
"It's My Party"[44]
(The Playboy Club hợp tác cùng Colbie Caillat)
2011
"We Both Know"[45]
(hợp tác cùng Gavin DeGraw)
2013 Safe Haven
"When the Darkness Comes" The Mortal Instruments: City of Bones
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ khách mời, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng, năm phát hành và tên album
Đĩa đơn Năm Thứ hạng cao nhất Album
Hoa Kỳ Mỹ
[28]
Hoa Kỳ US
Adult

[29]
"Have Yourself a Merry Little Christmas" 2009 12 A Very Special Christmas 7
"Breathe"
(Taylor Swift hợp tác cùng Colbie Caillat)
2008 87 Fearless
"What If" 2011 77 All of You
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Những lần xuất hiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Nghệ sĩ khác Album
"Kiss the Girl" 2008 Disneymania 6
"Breathe" Taylor Swift Fearless
"Hoy Me Voy" Juanes La Vida... Es Un Ratico
"Here Comes the Sun" (version 1) 2009 Imagine That
"Here Comes the Sun" (version 2) Mikal Blue
"Have Yourself A Merry Little Christmas" A Very Special Christmas Vol.7
"I Was Made for Sunny Days" 2010 The Weepies Be My Thrill
"Maria" Levi's Pioneer Sessions
"BulletProof Vest" Dave Stewart The Blackbird Diaries
"Entre Tus Alas" 2011 Camila Dejarte de Amar
"Fine By Me" 2012 Andy Grammer Live from L.A.
"All About You" Jerrod Niemann Free the Music
"Have I Told You Lately That I Love You" Keith Harkin Keith Harkin

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách video ca nhạc tham gia hát chính, cùng những đạo diễn, bao gồm cả năm phát hành
Tựa đề Năm Đạo diễn Ghi chú
"Bubbly" 2007 Liz Friedlander[46]
"Realize" Philip Andelman[47]
"The Little Things" 2008 Darren Doane[48]
"The Little Things" (US version) Josh Karchmer[49]
"Kiss the Girl" Declan Whitebloom[50]
"You" Marcus Sternberg[51] Góp mặt vào video ca nhạc của Schiller.
"Lucky" 2009 Darren Doane[52]
"Fallin' for You" The Malloys[53]
"If the Moon Fell Down" 2010 Jessica Bailis[54] Góp mặt trong video ca nhạc của Chase Coy
"I Never Told You" Roman White[55]
"25 Days of Christmas" [56]
"I Do" 2011 Ethan Lader[57]
"Brighter Than the Sun" Emil Nava[58]
"No Lies" Nathanael Matanick[57] Góp mặt trong video ca nhạc của Jason Reeves
"Favorite Song" 2012 Jay Martin[59]
"Fine By Me" Andy Grammer[60] Góp mặt trong video ca nhạc của Andy Grammer
"Puzzle Pieces" Góp mặt trong video ca nhạc của Justin Young
"Christmas in the Sand" Roman White[61]
"We Both Know" 2013 Roman White[62] Góp mặt trong video ca nhạc của Gavin DeGraw
"Watch the World End" Emily Hawkins[63] Góp mặt trong video ca nhạc của Trace Adkins
"Hold On" 2014 Cameron Duddy and Harper Smith[64]
"Try" Roman White[65]
Ghi chú
  • A^ : "The Little Things" đã không thể lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt vị trí số 7 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.
  • B^ : "Hold On" đã không thể lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt vị trí số 4 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Oregon State Fair concert lineup includes Joe Walsh, Colbie Caillat, Demi Lovato”. Oregon Live. 2009-18-27. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  2. ^ a b “Colbie Caillat Album & Song Chart History: "Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ a b Caillat on ARIA:
  4. ^ a b c “Discographie Colbie Caillat”. austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ a b “Belgium Charts”. Ultratop - Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ “Colbie Caillat Album & Song Chart History: "Canadian Albums". Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  7. ^ “Discographie Colbie Caillat”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  8. ^ “Colbie Caillat > Longplay-Chartverfolgung”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  9. ^ a b “Discografie Colbie Caillat”. dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  10. ^ a b “Discography Colbie Caillat”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  11. ^ a b “Discographie Colbie Caillat”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  12. ^ a b “RIAA - Gold & Platinum - Colbie Caillat albums”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  13. ^ “ARIA Album Accreditations 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  14. ^ a b “Colbie Caillat en interview”. Chartsinfrance.net. 31 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2012.
  15. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community”. Swisscharts.com. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2012.
  16. ^ “Colbie Caillat Cruising To First No. 1 Album”. Billboard. 2009-18-27. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  17. ^ “Colbie Caillat's Surprise EP: Inside 'Gypsy Heart Side A' & Her Star-Studded 'Try' Lyric Video”. Billboard. 2009-18-27. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  18. ^ Shotwell, James. “Colbie Caillat Sets September Release Date For 'Gypsy Heart' Album”. Under the Gun Review. Spin Media. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  19. ^ “Colbie Caillat - Radio Eins Performance (Live In Berlin)”. Allmusic. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2010.
  20. ^ “Colbie Caillat - Coco: Summer Sessions”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2010.
  21. ^ “Colbie Caillat - Napster Session”. Allmusic. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2010.
  22. ^ “Colbie Caillat - Breakthrough: Acoustic Session”. Allmusic. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2010.
  23. ^ “Breakthrough: Acoustic Session”. Spotify. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2010.
  24. ^ “Colbie Caillat - iTunes Session”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2010.
  25. ^ “Colbie Caillat - iTunes Live”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  26. ^ “Coco/Breakthrough”. Allmusic. 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  27. ^ “Coco / Breakthrough”. Amazon. 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  28. ^ a b c List of Caillat's songs:
  29. ^ a b “Colbie Caillat Album & Song Chart History: "Adult Pop Songs". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2010.
  30. ^ “Colbie Caillat Singles Chart History (Canada)”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
  31. ^ a b “Colbie Caillat > Single-Chartverfolgung”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
  32. ^ a b c d e f g “RIAA - Colbie Caillat singles”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
  33. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2008 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
  34. ^ “Ultratop Certifications 2008”. Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  35. ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. Recorded Music NZ. RadioScope New Zealand. ngày 1 tháng 11 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2009.
  36. ^ Steffen Hung. “Lucky certification - Music Canada”. Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2012.
  37. ^ “If the Moon Fell Down - Single”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  38. ^ “So in Love (Acoustic Remix) [feat. Jack Johnson & Colbie Caillat] - Single”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  39. ^ “Puzzle Pieces (feat. Colbie Caillat) - Single”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  40. ^ “Please, Please Stay - Single”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  41. ^ “Tailor Made - Single by Colbie Caillat”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  42. ^ “Dreams Collide - Single by Colbie Caillat”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  43. ^ “Midnight Bottle - Single by Colbie Caillat”. Colbie Caillat Official Website. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  44. ^ “It's My Party - Single”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  45. ^ “We Both Know (feat. Gavin DeGraw) - Single”. iTunes. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  46. ^ “Colbie Caillat - Bubbly”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  47. ^ “Colbie Caillat - Realize”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  48. ^ “Colbie Caillat - The Little Things”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  49. ^ “Josh Karchmer works”. Yatedo. 13 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  50. ^ “Colbie Caillat - Kiss The Girl”. Videostatic. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  51. ^ “Colbie Caillat - You”. Video Sonar. 13 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  52. ^ “Colbie Caillat - Lucky”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  53. ^ “Colbie Caillat - Fallin' for You”. VH1. 13 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  54. ^ “Colbie Caillat - If the Moon Fell Down”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  55. ^ “Colbie Caillat - The Malloys”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  56. ^ “25 Days Of Christmas - Videos”. Abcfamily.go.com. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2012.
  57. ^ a b “Colbie Caillat - I Do”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  58. ^ “Colbie Caillat - Brighter Than the Sun”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  59. ^ “Jason Reeves 'No Lies' Video Ft. Colbie Caillat”. Pop Dirt. 13 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  60. ^ “Colbie Caillat - Fine By Me”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  61. ^ “Colbie Caillat - Christmas in the Sand”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  62. ^ “Colbie Caillat - We Both Know”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  63. ^ “Colbie Caillat - Watch the World End”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  64. ^ “Colbie Caillat - Hold On”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  65. ^ “Colbie Caillat - Try”. VEVO. 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Không quá khó hiểu để chọn ra một khẩu súng tốt nhất trong Valorant , ngay lập tức trong đầu tôi sẽ nghĩ ngay tới – Phantom
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Phở đã trở nên gần gũi với Văn hóa Việt Nam tới mức người ta đã dùng nó như một ẩn dụ trong các mối quan hệ tình cảm
Nhân vật Agatsuma Zenitsu trong Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Agatsuma Zenitsu trong Kimetsu No Yaiba
Agatsuma Zenitsu là một Kiếm sĩ Diệt Quỷ và là một thành viên của Đội Diệt Quỷ
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.