Fearless (album của Taylor Swift)

Fearless
Bìa album Fearless năm 2008 của Taylor Swift, cho thấy góc nghiêng của Swift với mái tóc xoăn vàng và dường như đang bung ra ngoài.
Bìa phiên bản tiêu chuẩn tại Bắc Mỹ[a]
Album phòng thu của Taylor Swift
Phát hành11 tháng 11 năm 2008 (2008-11-11)
Thu âm2007 – 2008
Thể loạiCountry pop
Thời lượng53:26
Hãng đĩaBig Machine
Sản xuất
Thứ tự album của Taylor Swift
Beautiful Eyes
(2008)
Fearless
(2008)
Speak Now
(2010)
Bìa phiên bản quốc tế
Đĩa đơn từ Fearless
  1. "Love Story"
    Phát hành: 15 tháng 9, 2008
  2. "White Horse"
    Phát hành: 8 tháng 12, 2008
  3. "You Belong with Me"
    Phát hành: 20 tháng 4, 2009
  4. "Fifteen"
    Phát hành: 31 tháng 8, 2009
  5. "Fearless"
    Phát hành: 4 tháng 1, 2010

Fearlessalbum phòng thu thứ hai của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift, phát hành ngày 11 tháng 11 năm 2008 bởi Big Machine Records. Sau những thành công đáng kể của album đầu tay mang chính tên cô (2006) và giúp Swift trở thành một trong những ngôi sao nhạc đồng quê đang lên giữa một thị trường chủ yếu được thống trị bởi những nghệ sĩ nam trung niên, nữ ca sĩ bắt đầu sáng tác cho đĩa nhạc tiếp theo trong lúc lưu diễn vào năm 2007–2008 và lần đầu tham gia đồng sản xuất dự án với cộng tác viên quen thuộc Nathan Chapman. Được lấy cảm hứng từ những cảm xúc cá nhân và sự quan sát thế giới xung quanh dưới góc nhìn của một cô gái thiếu niên, nội dung ca từ của Fearless khám phá những chủ đề về tình yêu và nỗi đau khổ, đồng thời trích dẫn nhiều hình ảnh mang hơi hướng truyện cổ tích trong lời bài hát. Ngoài ra, album còn sự có sự tham gia đồng sáng tác của Liz Rose, Hillary Lindsey, Colbie CaillatJohn Rich. Đây là một bản thu âm country pop kết hợp với âm hưởng pop, folkrock với những bản phối theo phong cách mộc mạc và sử dụng nhiều loại nhạc cụ như đàn băng cầm, vĩ cầm, mandolinguitar điện.

Sau khi phát hành, Fearless đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ ca ngợi giai điệu thân thiện với sóng phát thanh và sự gắn kết về mặt cảm xúc của đĩa nhạc, không chỉ hấp dẫn với thanh thiếu niên mà còn thu hút đông đảo khán giả, mặc dù một số người cho rằng quá trình sản xuất quá công thức. Album cũng gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại Canada và New Zealand, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Ireland, Nhật Bản, Na Uy và Vương quốc Anh. Fearless trở thành album quán quân đầu tiên của Swift tại Hoa Kỳ khi ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 592,000 bản và dẫn đầu trong 11 tuần không liên tiếp, trở thành đĩa nhạc thống trị lâu nhất thập niên 2000 và đối với album của một nghệ sĩ nhạc đồng quê nữ trong lịch sử. Đây là album bán chạy nhất năm 2009 tại Hoa Kỳ và được chứng nhận đĩa Kim cương bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Tính đến nay, Fearless đã bán được hơn 12 triệu bản trên toàn cầu và là một trong những album của nghệ sĩ nữ bán chạy nhất.

Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Fearless. "Love Story" được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia, đánh dấu những thành công đầu tiên của Swift trên thị trường quốc tế. "You Belong with Me" cũng tiếp nối những thành tích tương tự và trở thành đĩa đơn đạt thứ hạng cao nhất của cô trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 lúc bấy giờ, trong khi "White Horse" giúp nữ ca sĩ chiến thắng hai giải Grammy cho Trình diễn giọng đồng quê nữ xuất sắc nhấtBài hát đồng quê xuất sắc nhất. Để quảng bá album, Swift thực hiện chuyến lưu diễn Fearless Tour với 118 đêm diễn và đi qua bốn châu lục. Được ghi nhận là album nhạc đồng quê được trao giải nhiều nhất mọi thời đại, Fearless chiến thắng giải Album của năm tại giải thưởng Hiệp hội Nhạc đồng quêgiải thưởng Viện hàn lâm Nhạc đồng quê vào năm 2009, và giành giải Grammy cho Album của nămAlbum đồng quê xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 52. Sau tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu tác phẩm cũ của Swift vào năm 2019, cô phát hành bản tái thu âm của album Fearless (Taylor's Version) (2021) và gặt hái nhiều thành công.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các bản nhạc đều được sản xuất bởi Taylor Swift và Nathan Chapman, ngoại trừ một số ghi chú.

Fearless – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Fearless"4:01
2."Fifteen"Swift4:54
3."Love Story"Swift3:55
4."Hey Stephen"Swift4:14
5."White Horse"
  • Swift
  • Rose
3:54
6."You Belong with Me"
  • Swift
  • Rose
3:51
7."Breathe" (hợp tác với Colbie Caillat)
  • Swift
  • Caillat
4:23
8."Tell Me Why"
  • Swift
  • Rose
3:20
9."You're Not Sorry"Swift4:21
10."The Way I Loved You"4:03
11."Forever & Always"Swift3:45
12."The Best Day"Swift4:05
13."Change"Swift4:40
Tổng thời lượng:53:26
Fearless – Phiên bản tại Bắc Mỹ và Úc (video tăng cường)[1]
STTNhan đềThời lượng
14."Love Story" (video ca nhạc) 
15."Change" (video ca nhạc) 
Fearless – Phiên bản độc quyền tại Tập đoàn Target (DVD kèm theo)[2][3]
STTNhan đềThời lượng
1."Change" (quá trình thu âm)16:36
2."Breathe" (quá trình thu âm)12:59
Fearless – Phiên bản quốc tế (bản nhạc bổ sung)[4][5][6]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
3."Love Story" (bản quốc tế)Swift 3:55
14."Our Song" (bản quốc tế)SwiftChapman3:21
15."Teardrops on My Guitar" (bản quốc tế)
  • Swift
  • Rose
Chapman3:15
16."Should've Said No" (bản quốc tế)SwiftChapman4:08
Tổng thời lượng:64:25
Fearless – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
17."Beautiful Eyes" Robert Ellis Orrall2:59
18."Picture to Burn" (bản radio)
  • Swift
  • Rose
Chapman2:57
19."I'm Only Me When I'm with You"
  • Orrall
  • Petraglia
3:33
20."I Heart ?" Orrall3:17
Tổng thời lượng:66:19
Fearless – Phiên bản cao cấp trên iTunes Store tại Úc (bản nhạc bổ sung)[8]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
17."Love Story" (bản pop Mỹ) 3:56
18."Umbrella" (bản iTunes Live from SoHo)1:31
19."Picture to Burn" (bản iTunes Live from SoHo)
  • Swift
  • Rose
3:33
20."Should've Said No" (bản iTunes Live from SoHo) 4:29
21."A Place In This World" (bản iTunes Live from SoHo)
  • Swift
  • Orrall
  • Petraglia
3:26
22."Video phỏng vấn" 3:00
23."Love Story" (video ca nhạc) 4:01
Tổng thời lượng:58:04
Fearless – Phiên bản Bạch kim[9]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Jump Then Fall"Swift3:56
2."Untouchable"
5:11
3."Forever & Always" (Piano Version)Swift4:27
4."Come In with the Rain"
  • Swift
  • Rose
3:58
5."Superstar"
  • Swift
  • Rose
4:21
6."The Other Side of the Door"Swift3:57
7."Fearless"
  • Swift
  • Rose
  • Lindsey
4:01
8."Fifteen"Swift4:54
9."Love Story"Swift3:55
10."Hey Stephen"Swift4:14
11."White Horse"
  • Swift
  • Rose
3:54
12."You Belong with Me"
  • Swift
  • Rose
3:51
13."Breathe" (hợp tác với Colbie Caillat)
  • Swift
  • Caillat
4:23
14."Tell Me Why"
  • Swift
  • Rose
3:20
15."You're Not Sorry"Swift4:21
16."The Way I Loved You"
  • Swift
  • Rich
4:04
17."Forever & Always"Swift3:45
18."The Best Day"Swift4:05
19."Change"Swift4:40
Tổng thời lượng:79:19
Fearless – Phiên bản Bạch kim (DVD kèm theo)[10]
STTNhan đềĐạo diễnThời lượng
1."Change" (video ca nhạc)Shawn Robbins3:47
2."The Best Day" (video ca nhạc)Swift4:34
3."Love Story" (video ca nhạc)Trey Fanjoy3:54
4."White Horse" (video ca nhạc)Fanjoy4:03
5."You Belong with Me" (video ca nhạc)Roman White4:37
6."Love Story" (hậu trường) 22:00
7."White Horse" (hậu trường) 22:00
8."You Belong with Me" (hậu trường) 20:45
9."Bộ sưu tập ảnh Fearless Tour năm 2009"  
10."Hậu trường đêm diễn đầu tiên của Fearless Tour năm 2009" 10:41
11."CMT Awards Thug Story" (hợp tác với T-Pain)Peter Zavadil1:26
Tổng thời lượng:97:47
Fearless – Phiên bản Bạch kim tại Target (video bổ sung)[11]
STTNhan đềThời lượng
12."Untouchable" (trực tiếp từ Stripped của Clear Channel)3:45
13."Fearless" (trực tiếp từ Stripped của Clear Channel)3:23
Fearless – Phiên bản Bạch kim tại Walmart (video bổ sung)[12]
STTNhan đềThời lượng
12."Love Story" (trực tiếp từ V Festival)4:27
13."You Belong with Me" (trực tiếp từ V Festival)5:01

Ghi chú

  • "Untouchable" là phiên bản làm lại từ "Untouchable" (2007) của Luna Halo, sáng tác bởi Cary Barlowe, Nathan Barlowe và Tommy Lee James.[13]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[79] 8× Bạch kim 560.000
Áo (IFPI Áo)[80] Vàng 10.000*
Canada (Music Canada)[81] 4× Bạch kim 320.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[82] Bạch kim 20.000
GCC (IFPI Trung Đông)[83] Vàng 3.000*
Đức (BVMI)[84] Vàng 150.000
Ireland (IRMA)[85] 2× Bạch kim 30.000^
Nhật Bản (RIAJ)[87] Vàng 115,000[86]
Philippines (PARI)[88] 9× Bạch kim 135.000*
New Zealand (RMNZ)[89] 6× Bạch kim 90.000
Na Uy (IFPI)[90] Vàng 15.000*
Ba Lan (ZPAV)[91] Vàng 10.000
Singapore (RIAS)[92] 2× Bạch kim 20.000*
Thụy Sĩ (IFPI)[93] Vàng 15.000
Anh Quốc (BPI)[94] 2× Bạch kim 600.000
Hoa Kỳ (RIAA)[95] Kim cương 10.000.000
Tổng hợp
Toàn cầu 12,000,000[96]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành đầu tiên Phiên bản Định dạng Ct.
11 tháng 11 năm 2008 Tiêu chuẩn (Bắc Mỹ) [97]
9 tháng 3 năm 2009 Tiêu chuẩn (Toàn cầu) [98]
26 tháng 10 năm 2009 Bạch kim
  • CD+DVD
  • tải nhạc số
  • LP
[99]
  1. ^ Bìa phiên bản Bạch kim sử dụng hình ảnh tương tự nhưng với phông nền đen.
  2. ^ Vị trí xếp hạng được liệt kê bên dưới trùng với thời điểm phát hành bản tái thu âm năm 2021 Fearless (Taylor's Version). Tại Áo, Đức và Thụy Sĩ, doanh số tiêu thụ của bản gốc Fearless được kết hợp với doanh số của Fearless (Taylor's Version)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Taylor Swift - Fearless". discogs.
  2. ^ "Taylor Swift - Taylor Swift - Fearless (CD & DVD) - Amazon.com.com Music".
  3. ^ Fearless (Target Exclusive) (ghi chú CD). Taylor Swift. Big Machine Records. 2008. BMRBTS0200.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  4. ^ Stephen Thomas Erlewine. "Fearless [International]". AllMusic.
  5. ^ "Fearless". iTunes Store.
  6. ^ "Fearless (Bonus Track Version)". iTunes Store.
  7. ^ Fearless (ghi chú CD). Taylor Swift. Japan: Big Machine Records. 2009. UICO-1165.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  8. ^ "Fearless (Deluxe Version)". iTunes Store.
  9. ^ Fearless (Platinum Edition) (CD). Taylor Swift. Big Machine Records. 2009. BMRATS0250.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  10. ^ "Taylor Swift - Fearless (Platinum Edition, CD & DVD) - Amazon.com.com Music".
  11. ^ "Taylor Swift - Fearless Platinum Edition". discogs.
  12. ^ "Customer Reviews: Fearless (Platinum Edition) (CD/DVD) (with 2 Exclusive Live Videos) - Walmart.com". Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ Paulson, Dave (ngày 21 tháng 11 năm 2009). "Nathan Barlowe of Luna Halo Talks About Taylor Swift and 'Untouchable'". The Tennessean. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
  14. ^ "Australiancharts.com – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  15. ^ "ARIA Australian Top 40 Country Albums". Australian Recording Industry Association. ngày 11 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2013.
  16. ^ "Austriancharts.at – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  17. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  18. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  19. ^ "CD – Top 20 Semanal – De 19 a 25 de Abril de 2010" [CD – Top 20 Weekly – From April 19 to 25, 2010] (bằng tiếng Breton). Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  20. ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  21. ^ "Danishcharts.dk – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  23. ^ Paine, Andre (ngày 4 tháng 11 năm 2011). "International Sales Solid For Speak Now". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
  24. ^ "Lescharts.com – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  25. ^ "Offiziellecharts.de – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ "Irish-charts.com – Discography Taylor Swift" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  27. ^ "Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  28. ^ "Mexicancharts.com – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  29. ^ "Charts.nz – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  30. ^ "Norwegiancharts.com – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  31. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  32. ^ "Spanishcharts.com – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  33. ^ "Swedishcharts.com – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  34. ^ "Swisscharts.com – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  35. ^ "Taylor Swift | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  36. ^ "Official Country Artists Albums Chart Top 20" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  37. ^ "Taylor Swift Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  38. ^ "Taylor Swift Chart History (Top Country Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  39. ^ "Austriancharts.at – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  40. ^ "Offiziellecharts.de – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  41. ^ "Official IFPI Charts Top-75 Albums Sales Chart" (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2022.
  42. ^ "Swisscharts.com – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
  43. ^ "Taylor Swift Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  44. ^ "Best of 2008 – The Billboard 200". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
  45. ^ "Best of 2008 – Top Country Albums". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
  46. ^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2009". ARIA Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2010.
  47. ^ "Best of 2009 – Top Canadian Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  48. ^ "European Top 100 Albums – Billboard Year-End 2009". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  49. ^ a b "Annual Albums Chart". Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2010.
  50. ^ "UK Year-end Albums 2009" (PDF). UKChartsPlus. tr. 5. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2010.
  51. ^ "Best of 2009 – The Billboard 200". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
  52. ^ "Best of 2009 – Top Country Albums". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
  53. ^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2010". ARIA Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2011.
  54. ^ "Best of 2010 – Top Album Canada". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  55. ^ アルバム 年間ランキング [Yearly album ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  56. ^ "UK Year-end Charts 2010" (PDF). UKChartsPlus. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2011.
  57. ^ "Best of 2010 – The Billboard 200". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
  58. ^ "Best of 2010 – Top Country Albums". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  59. ^ "Best of 2011 – The Billboard 200". Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  60. ^ "Best of 2011 – Top Country Albums". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  61. ^ "Best of 2012 – The Billboard 200". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  62. ^ "Best of 2013 – The Billboard 200". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  63. ^ "Top Country Albums – Year-End 2017". Billboard. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
  64. ^ "Top Country Albums – Year-End 2018". Billboard. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
  65. ^ "Top Country Albums – Year-End 2019". Billboard. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
  66. ^ "Top Country Albums – Year-End 2020". Billboard. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
  67. ^ "Top Country Albums – Year-End 2021". Billboard. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  68. ^ "Top Country Albums – Year-End 2022". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  69. ^ "Top Country Albums – Year-End 2023". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  70. ^ "ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Albums/Top 100" (PDF). ARIA Charts. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  71. ^ "Best of 2000s – Billboard 200 Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  72. ^ "The Decade in Charts – Top Country Albums". Billboard. Quyển 121 số 39. ngày 3 tháng 10 năm 2019. tr. 158. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2010.
  73. ^ "ARIA End of Decade Albums Chart". Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  74. ^ "Decade-End Charts: Billboard 200". Billboard. ngày 31 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  75. ^ "Top Country Albums – Decade-End". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
  76. ^ "Greatest of All Time Billboard 200 Albums : Page 1". Billboard. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  77. ^ "Greatest of All Time Billboard 200 Albums By Women". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2018.
  78. ^ "Greatest of All Time Top Country Albums". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  79. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2023 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  80. ^ "Chứng nhận album Áo – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  81. ^ "Chứng nhận album Canada – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  82. ^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
  83. ^ "Chứng nhận IFPI Trung Đông – 2010" (bằng tiếng Anh). IFPI Trung Đông. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  84. ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Taylor Swift; 'Fearless')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  85. ^ "The Irish Charts - 2009 Certification Awards - Multi Platinum" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  86. ^ Schwartz, Rob (ngày 4 tháng 9 năm 2010). "Nippon Express". Billboard. Quyển 122 số 26. tr. 14. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023 – qua Google Books.
  87. ^ "Chứng nhận album Nhật Bản – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2010. Chọn 2010年2月 ở menu thả xuống
  88. ^ "Taylor Swift Receives 9× Platinum Award for Her Fearless Album". Philippine Entertainment Portal. GMA New Media. Summit Media. ngày 25 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2021.
  89. ^ "Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2024. Nhập Fearless trong mục "Search:".
  90. ^ "IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011" (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  91. ^ "OLiS - oficjalna lista wyróżnień" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024. Bấm vào "TYTUŁ" và nhập Fearless trong hộp tìm kiếm.
  92. ^ "Chứng nhận album Singapore" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  93. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Fearless')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2024.
  94. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  95. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Fearless" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  96. ^ Egan, Barry (ngày 25 tháng 4 năm 2021). "In Re-Recording Her Back Catalogue, Taylor Swift Is Feeling the Fear – And Doing It Anyway". Irish Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  97. ^ Spencer 2010, tr. 51.
  98. ^ "Fearless [International Version]". AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
  99. ^ Herrera, Monica (ngày 10 tháng 9 năm 2009). "Taylor Swift To Re-Release Fearless With New Songs". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Dù không phải là sàn thương mại điện tử đầu tiên ở Việt Nam nhưng khi nhắc đến Shopee, ai cũng hiểu ngay đó là nơi mua sắm trực tuyến đầy đủ mặt hàng và tiện lợi nhất.
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
Mội AI cho phép học những di chuyển qua đó giúp bạn tự câu cá