Danh sách đĩa nhạc của Paramore

Danh sách đĩa nhạc của Paramore
Paramore biểu diễn tại Rio de Janeiro năm 2011.
Album phòng thu4
Album trực tiếp2
Video âm nhạc19
EP5
Đĩa đơn18

Danh sách đĩa nhạc của Paramore, ban nhạc alternative rock người Mỹ, bao gồm 4 album phòng thu, 3 đĩa mở rộng, 2 album trực tiếp, 16 đĩa đơn, 1 album video và 15 video âm nhạc. Ban nhạc được thành lập tại Franklin, Tennessee vào năm 2004 bởi giọng ca chính Hayley Williams cùng với tay bass Jeremy Davis, tay guitar Josh Farro, tay trống Zac Farro và tay guitar Taylor York.[1] Năm 2005, Paramore ký hợp đồng với hãng ghi âm có trụ sở tại Thành phố New York, Fueled by Ramen, và ra mắt album phòng thu đầu tay có tên All We Know Is Falling. Có ba đĩa đơn được phát hành từ album, tuy nhiên không một đĩa đơn nào trong số đó lọt được vào bảng xếp hạng. Album cũng không xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard 200, mặc dù nó đạt được vị trí thứ 30 trên bảng xếp hạng Billboard Top Heatseekers.[2] All We Know Is Falling ngoài ra cũng được chứng nhận một đĩa Vàng tại Anh.[3]

Bước đột phá của Paramore là khi ban nhạc tung ra album Riot! vào năm 2007. Sau khi được phát hành vào tháng 6, album đạt vị trí 15 trên bảng xếp hạng album Billboard 200 và nhận được chứng nhận tại nhiều quốc gia trên khắp thế giới, trong đó có một đĩa Bạch kim tại Mỹ.[4][5][6] Đĩa đơn đầu tiên, "Misery Business", trở thành đĩa đơn đầu tiên của họ được xếp hạng trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và được chứng nhận đĩa Bạch kim.[4] Paramore cũng đóng góp cho album nhạc phim Twilight năm 2008 với việc thu âm hai bài hát, trong đó có đĩa đơn "Decode".

Năm 2009, ban nhạc phát hành album phòng thu thứ ba của họ, Brand New Eyes, ra mắt tại vị trí á quân và cũng là vị trí cao nhất của album tại Mỹ,[7] ngoài ra album cũng đạt được vị trí quán quân tại một số quốc gia khác, trong đó có Úc và Anh. Album đã xuất ra năm đĩa đơn, bao gồm đĩa đơn đầu tiên "Ignorance" và bản acoustic "The Only Exception", đồng thời nhận được chứng nhận Vàng hay Bạch kim ở một số quốc gia.[3][4][5][6]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album, với vị trí xếp hạng chọn lọc và chứng nhận
Tên Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Mỹ
[8]
Úc
[9]
Áo
[10]
Canada
[8]
Phần Lan
[11]
Đức
[12]
Ireland
[13]
Hà Lan
[14]
New Zealand
[15]
Anh
[16]
All We Know Is Falling 51
  • Mỹ: 530,000
Riot!
  • Phát hành: 12 tháng 6 năm 2007
  • Hãng đĩa: Fueled by Ramen
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
15 47 66 26 63 53 61 15 24
Brand New Eyes
  • Phát hành: 29 tháng 9 năm 2009
  • Hãng đĩa: Fueled by Ramen
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
2 1 6 3 5 7 1 23 1 1
Paramore[23]
  • Phát hành: 9 tháng 4 năm 2013
  • Hãng đĩa: Fueled by Ramen
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
1 1 13 3 10 8 1 18 1 1
  • Mỹ: 350,000
  • Toàn cầu: 750,000
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album, với vị trí xếp hạng chọn lọc và chứng nhận
Tên Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
Mỹ
[8]
Úc
[9]
Phần Lan
[11]
Anh
[26]
Live in the UK 2008
  • Phát hành: 30 tháng 1 năm 2008
  • Hãng đĩa: Fueled by Ramen
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
The Final Riot!
  • Phát hành: 25 tháng 11 năm 2008
  • Hãng đĩa: Fueled by Ramen
  • Định dạng: CD, DVD, Blu-ray, tải kỹ thuật số
87 38 31 153
  • Mỹ: Vàng[4]
  • Canada: Bạch kim[27]
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album
Tên Chi tiết
The Summer Tic EP[28]
  • Phát hành: 2 tháng 8 năm 2006
  • Hãng đĩa: Fueled by Ramen
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
2010 Summer Tour EP[29]
  • Phát hành: 10 tháng 8 năm 2010
  • Hãng đĩa: Fueled by Ramen
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
The Only Exception EP[30]
  • Phát hành: 28 tháng 9 năm 2010
  • Hãng đĩa: Fueled by Ramen
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số

Hộp đĩa

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album
Tên Chi tiết
Singles Club[31]
  • Phát hành: 14 tháng 12 năm 2011
  • Hãng đĩa: Fueled by Ramen
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, LP

Xuất hiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album
2006 "Emergency" Warped Tour 2006 Tour Compilation
2007 "This Circle" Warped Tour 2007 Tour Compilation
2008 "Misery Business" Music from Degrassi: The Next Generation
"Decode" Twilight
"I Caught Myself"
2011 "For a Pessimist, I'm Pretty Optimistic" Warped Tour 2011 Tour Compilation
"Monster" Transformers: Dark of the Moon – The Album

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn, với vị trí xếp hạng chọn lọc và chứng nhận, năm phát hành và tên album
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Mỹ
[32]
Mỹ
Alt.

[32]
Úc
[9]
Áo
[10]
Canada
[33]
Phần Lan
[34]
Đức
[35]
New Zealand
[36]
Ireland
[13]
Anh
[37]
"Pressure" 2005 All We Know Is Falling
"Emergency" 2006
"All We Know"
"Misery Business" 2007 26 3 65 67 79 17
  • Mỹ: Bạch kim[4]
Riot!
"Hallelujah"[38] 139
[39]
"Crushcrushcrush" 54 4 4 32 61
"That's What You Get" 2008 66 36 92 35 55
"Decode" 33 5 12 59 48 9 47 15 52
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[40]
  • New Zealand: Vàng[41]
Twilight
"Ignorance" 2009 67 7 35 17 96 42 32 49 14 Brand New Eyes
"Brick by Boring Brick" 9 85 29 85
"The Only Exception" 2010 24 17 25 29 13 28 31
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[40]
  • New Zealand: Vàng[41]
"Careful" 78 37 89 108
"Playing God" 103
"Monster" 2011 36 23 56 55 23 21 Transformers: Dark of the Moon
"Now" 2013 13 86 39 Paramore
"Still Into You" 24 5 58 14 6 15
"Daydreaming"
"Ain't It Fun" 2014 10 32 29 55 147
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các bài hát, với vị trí xếp hạng chọn lọc và chứng nhận, năm phát hành và tên album
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Anh
"Turn It Off" 2009 150
[47]
Brand New Eyes

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Đạo diễn
"Pressure" 2005 Shane Drake[48]
"Emergency" 2006 Shane Drake[49]
"All We Know" Dan Dobi
"Misery Business" 2007 Shane Drake[50]
"Hallelujah" Big TV!
"Crushcrushcrush" Shane Drake[51]
"That's What You Get" 2008 Marcos Siega[52]
"Decode" Shane Drake[53]
"Ignorance" 2009 Honey[54]
"Brick By Boring Brick" Meiert Avis[55]
"The Only Exception" 2010 Brandon Chesbro[56]
"Careful" Brandon Chesbro[57]
"Playing God" Brandon Chesbro[58]
"Monster" 2011 Shane Drake
"Now" 2013 Daniel "Cloud" Campos[59]
"Still into You" Isaac Rentz[60]
"Anklebiters" Jordan Brune[61]
"Daydreaming" Julian Acosta[62]
"Ain't It Fun" 2014 Sophia Peer[63]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Paramore's history”. Fueled by Ramen. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  2. ^ “Paramore Album & Song Chart History: Heatseekers Albums”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ a b c d e f g “Certified Awards Search: Paramore”. British Phonographic Industry. Bản gốc (To access, enter the search parameter "Paramore", then select "Search") lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m “RIAA Gold & Platinum > Search”. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2009.
  5. ^ a b c d “ARIA Charts > Accreditations > 2012 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
  6. ^ a b c “CRIA – certifications”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2009.
  7. ^ Martin, Joshua (ngày 7 tháng 10 năm 2009). “Barbra Streisand has ninth No. 1 album”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2009. [liên kết hỏng]
  8. ^ a b c “Paramore > Charts & Awards > Billboard Albums”. Allmusic. Macrovision. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2009.
  9. ^ a b c Vị trí xếp hạng cao nhất cho các album và đĩa đơn ở Úc:
  10. ^ a b “Austrian Charts > Paramore” (bằng tiếng Đức). austriancharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  11. ^ a b “Finnish Charts > Paramore”. finnishcharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  12. ^ “Chartverfolgung/Paramore/Longplay” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  13. ^ a b “Irish Charts > Paramore”. irish-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  14. ^ “Dutch Album Charts > Paramore” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  15. ^ “New Zealand Charts > Paramore”. charts.org.nz Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  16. ^ “Paramore – The Official Charts Company”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ “School's Out for Big Releases: Baby Bands and Indies Fill the Retail Gap”. Billboard. Nielsen Business Media. 120 (20): 21. ngày 17 tháng 5 năm 2008. ISSN 0006-2510.
  18. ^ a b “Latest Gold & Platinum Albums > New Zealand”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
  19. ^ Maloy, Sarah (ngày 12 tháng 6 năm 2012). “Paramore Will 'Rise From Ashes' On Self-Titled Album, Due April 9”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  20. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. 2011. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  21. ^ “CRIA – Gold & Platinum certifications”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
  22. ^ “2009 Certification Awards: Gold”. Irish Recorded Music Association. 2009. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  23. ^ “4th Album Announcement - Paramore Official Blog”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  24. ^ ARIA Charts - Accreditations, ARIA
  25. ^ Name (ngày 27 tháng 3 năm 2007). “» 'Paramore' Gold in New Zealand! Paramore-Music.com:: Your #1 English Source:: PARAMORE TV”. Paramore-music.com. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2014.
  26. ^ “Bảng xếp hạng UK Singles Chart chính thức cho tuần lễ kết thúc ngày 6 tháng 12 năm 2008”. ChartsPlus. Milton Keynes: IQ Ware Ltd (380): 7.
  27. ^ “CRIA – Gold & Platinum certifications”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  28. ^ “Paramore – The Summer Tic EP”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  29. ^ “Paramore 2010 Summer Tour EP - Blog Detail”. Paramore.net. ngày 14 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  30. ^ “The Only Exception Ep - Blog Detail”. Paramore.net. ngày 20 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  31. ^ “Paramore Singles Club - Blog Detail”. Paramore.net. ngày 10 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2012.
  32. ^ a b “Artist Chart History (Singles) – Paramore”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  33. ^ Vị trí xếp hạng cao nhất cho các đĩa đơn ở Canada:
  34. ^ “Finnish Album/Singles Chart”. finnishcharts.com. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  35. ^ “German Charts: Paramore” (bằng tiếng Đức). Media Control GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2010.
  36. ^ “New Zealand Album/Singles Chart”. charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  37. ^ Vị trí xếp hạng cao nhất cho các đĩa đơn ở Anh:
    • Tất cả trừ "The Only Exception", "Brick By Boring Brick", "Careful" and "Playing God": “Paramore”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
    • "The Only Exception": “Archive Chart: 24th April 2010”. The Official Charts Company. ngày 10 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2010.
    • "Brick By Boring Brick": “The Official UK Singles Chart for the week ending 2009-12-19”. ChartsPlus. Milton Keynes: IQ Ware Ltd (434): 2.
    • "Careful": “The Official UK Singles Chart for the week ending 2009-10-10”. ChartsPlus. Milton Keynes: IQ Ware Ltd (424): 4.
    • "Playing God": “The Official UK Singles Chart for the week ending 2010-12-04”. ChartsPlus. Milton Keynes: IQ Ware Ltd (484): 4.
  38. ^ “Paramore - Hallelujah”. ILikeMusic. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
  39. ^ “Bảng xếp hạng UK Singles Chart chính thức cho tuần lễ kết thúc ngày 15 tháng 9 năm 2007”. ChartsPlus. Milton Keynes: IQ Ware Ltd (316): 3.
  40. ^ a b “ARIA Charts - Accreditations - 2010 Singles”. Australian Recording Industry Association. 2010. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010.
  41. ^ a b “Latest Gold & Platinum Singles > New Zealand”. Recording Industry Association of New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  42. ^ “Paramore's "Still Into You" goes Platinum - Alternative Press”. Altpress.com. ngày 18 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
  43. ^ “ARIA Charts – Top 50 singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  44. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  45. ^ “Gold and Platinum Search: Paramore”. Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
  46. ^ “Latest Gold & Platinum Singles”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
  47. ^ Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: Rodney P. - The Pussycat Dolls”. Zobbel. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2012.
  48. ^ “Pressure”. MTV.com. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  49. ^ “Emergency”. MTV.com. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  50. ^ “Misery Business”. MTV.com. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  51. ^ “Crushcrushcrush”. MTV.com. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  52. ^ “That's What You Get”. MTV.com. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  53. ^ “Decode”. MTV.com. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  54. ^ “Ignorance”. MTV.com. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  55. ^ “Brick By Boring Brick”. MTV.com. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  56. ^ Anderson, Kyle (ngày 18 tháng 2 năm 2010). “Paramore's 'The Only Exception' Director 'Super-Proud' Of Video”. MTV.com. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2010.
  57. ^ “New Video for "Careful" Premieres Today”. Paramore.net. Fueled By Ramen. ngày 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  58. ^ "Playing God" Is Here”. Paramore.net. Fueled By Ramen. ngày 16 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2010.
  59. ^ Montgomery, James (ngày 11 tháng 2 năm 2013). “Paramore's 'Now' Video: Watch It Here First!”. MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  60. ^ “Photo by paramore • Instagram”. Instagram.com. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  61. ^ “New Video: Paramore, 'Anklebiters'. Buzzworthy.mtv.com. ngày 26 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2013.
  62. ^ “Paramore: Daydreaming [OFFICIAL VIDEO]”. youtube.com. ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  63. ^ “Paramore Set World Record For Awesome With 'Ain't It Fun' Video - Music, Celebrity, Artist News”. MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Bạn có biết điều bất trắc là gì không ? điều bất trắc là một cuộc chia tay đã quá muộn để nói lời tạm biệt
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
Đây là một cuộc hành trình để lấy lại sự tự tin cho một kẻ đã mất hết niềm tin vào chính mình và cuộc sống
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
Dainsleif is the former knight captain of the Royal Guard of Khaenri'ah
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Jupiter's Legacy là một loạt phim truyền hình trực tuyến về siêu anh hùng của Mỹ do Steven S. DeKnight phát triển