The Only Exception

"The Only Exception"
Đĩa đơn của Paramore
từ album Brand New Eyes
Phát hànhngày ngày 17 tháng 2 năm 2010
Thu âm2009
Thể loại
Thời lượng4:28
Hãng đĩaFueled by Ramen
Sáng tác
Thứ tự đĩa đơn của Paramore
"Brick by Boring Brick"
(2009)
"The Only Exception"
(2010)
"Careful"
(2010)
Bìa EP
Bìa EP
Thứ tự EP của Paramore
2010 Summer Tour EP
(2009)
The Only Exception EP
(2011)
Singles Club EP
(2011)

The Only Exception là một bài hát của ban nhạc rock Mỹ Paramore.

Bảng xếp hạng và các chứng chỉ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The 100 Biggest Songs Of 2010: Drinking, Dancing And Da Club”. NPR. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ “Playlist: 15 best Paramore songs, 'Twilight' to now”. ngày 7 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ "Australian-charts.com – Paramore – The Only Exception" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ “Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazil: BPP: 84. tháng 8 năm 2010.
  5. ^ "Paramore Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  6. ^ "Paramore – Chart Search" (bằng tiếng Anh). Billboard European Hot 100 Singles for Paramore. (cần đăng ký mua)
  7. ^ "Chart Track: Week 15, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  8. ^ "Charts.nz – Paramore – The Only Exception" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  9. ^ 29 tháng 1 năm 2011/ “Archive Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Theofficialcharts.com. ngày 29 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2011.
  10. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010.
  11. ^ "Paramore Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  12. ^ "Paramore Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  13. ^ "Paramore Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  14. ^ "Paramore Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  15. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2010.
  16. ^ “Top 100 Music Hits, Top 100 Music Charts, Top 100 Songs & The Hot 100”. Billboard. Nielsen Company. ngày 8 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
  17. ^ “http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupageshttpwww.aria.com.aupageshttpwww.aria.com.aupagesARIACharts-Accr2010.htm”. Aria.com.au. ngày 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2011. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  18. ^ “Latest Gold & Platinum Singles > New Zealand”. Recording Industry Association of New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  19. ^ “RIAA's Gold & Platinum Program”. RIAA. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
Mình học được gì sau cú
Mình học được gì sau cú "big short" bay 6 tháng lương?
Nếu bạn hỏi: thị trường tài sản số có nhiều cơ hội hay không. Mình sẽ mạnh dạn trả lời có
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ