Ngày 10 tháng 8 năm 1918 => Ngày 8 tháng 8 năm 1919, được tái cơ cấu từ Chiến đội 7 vào ngày 10 tháng 8 năm 1918, được tái cơ cấu thành Hạm đội Viễn chinh 1 vào ngày 9 tháng 8 năm 1919.
Ngày 9 tháng 8 năm 1919 => 19 tháng 5 năm 1933, được tái cơ cấu từ Hạm đội Viễn chinh Trung Hoa vào ngày 9 tháng 8 năm 1919, được tái cơ cấu thành Chiến đội 11 vào ngày 20 tháng 5 năm 1933.
Ngày 15 tháng 11 năm 1939 => Ngày 19 tháng 8 năm 1943, đổi tên từ Hạm đội 3 vào ngày 15 tháng 11 năm 1939, tái cơ cấu thành Lực lượng Căn cứ Khu vực sông Dương Tử vào ngày 20 tháng 8 năm 1943.
Ngày 15 tháng 11 năm 1939 => Ngày 9 tháng 4 năm 1942, được đổi tên từ Hạm đội 4 vào ngày 15 tháng 11 năm 1939, tái cơ cấu thành Lực lượng Đặc nhiệm Khu vực Thanh Đảo vào ngày 10 tháng 4 năm 1942.
Ngày 1 tháng 4 năm 1911 => Ngày 12 tháng 11 năm 1911, được thành lập cho Lễ duyệt binh Hạm đội Đăng Quang nhân dịp đăng quang vua George V của Anh.
Hạm đội đặc nhiệm thứ nhất (第一特務艦隊,Dai-Ichi Tokumu Kantai?)
Ngày 7 tháng 2 năm 1917 => Ngày 30 tháng 11 năm 1919, hạm đội chống tàu ngầm điều qua châu Âu trong Thế chiến I, đổi tên thành Hạm đội Viễn chinh 2 vào ngày 1 tháng 12 năm 1919.
Hạm đội đặc nhiệm thứ hai (第二特務艦隊,Dai-Ni Tokumu Kantai?)
Ngày 7 tháng 2 năm 1917 => Ngày 20 tháng 7 năm 1919, hạm đội chống tàu ngầm điều qua châu Âu trong Thế chiến I.
Hạm đội đặc nhiệm thứ ba (第三特務艦隊,Dai-San Tokumu Kantai?)
Ngày 13 tháng 4 năm 1917 => Ngày 12 tháng 12 năm 1917, hạm đội chống tàu ngầm điều qua châu Âu trong Thế chiến I, được đổi tên từ Chiến đội 4 vào ngày 13 tháng 4 năm 1917.
Cơ cấu tổ chức của các hạm đội thuộc Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Các sơ đồ này chỉ bao gồm các hạm đội, bỏ qua các vùng hải quân, các quận cảnh bị, các chiến đội, đội tàu, tiểu đội, biệt đội và các thành phần nhỏ khác khác.
Monograph: Year of 1900 - Extract of naval war history of Qing Incident, each volume.
Fleet boat division organization and warship torpedo boat deployment, each volume.
Vessels boat service list, each volume.
Senshi Sōsho each volume, Asagumo Simbun, Tōkyō, Japan.
Rekishi Dokuhon, Special issue No. 33 Overview of admirals of the Imperial Japanese Navy, Shin-Jinbutsuōraisha, Tōkyō, Japan, 1999.
The Japanese Modern Historical Manuscripts Association, Organizations, structures and personnel affairs of the Imperial Japanese Army & Navy, University of Tōkyō Press, Tōkyō, Japan, 1971, ISBN978-4-13-036009-8.
The Maru Special series each volume, “Ushio Shobō”., Tōkyō, Japan.
Ships of the World series each volume, “Kaijinsha”., Tōkyō, Japan.
Seiki Sakamoto and Hideki Fukukawa (joint authorship), Encyclopedia of organizations of the Imperial Japanese Navy, Fuyōs Sobō Shuppan, Tōkyō, Japan, 2003, ISBN4-8295-0330-0.
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Nếu mình không thể làm gì, thì cứ đà này mình sẽ kéo cả lớp D liên lụy mất... Những kẻ mà mình xem là không cùng đẳng cấp và vô giá trị... Đến khi có chuyện thì mình không chỉ vô dụng mà lại còn dùng bạo lực ra giải quyết. Thật là ngớ ngẩn...