Danh sách ngoại hành tinh được phát hiện trước năm 2000

Danh sách các ngoại hành tinh được phát hiện trước năm 2000 là danh sách các ngoại hành tinh lần đầu được xác nhận là được quan sát trước năm 2000.[1]

Đối với các ngoại hành tinh được phát hiện bởi phương pháp duy nhất vận tốc xuyên tâm, giá trị khối lượng thực sự có giới hạn thấp hơn. (Xem khối lượng cực tiểu để biết thêm thông tin).

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Chòm sao Khối lượng (MJ) Bán kính (RJ) Chu kỳ quỹ đạo (ngày) Bán trục lớn (AU) Nhiệt độ. (K) Phương pháp phát hiện Năm khám phá Khoảng cách (năm ánh sáng) khối lượng ngôi sao chủ (M) Nhiệt độ ngôi sao chủ (K) Ghi chú
16 Cygni Bb Thiên Nga 2,38 799,5 1,66 Vận tốc xuyên tâm 1996 68,99 1,04 5750
23 Librae b Thiên Bình 1,61 258,18 0,81 Vận tốc xuyên tâm 1999 85,46 1,07 5736
47 Ursae Majoris b Đại Hùng 2,53 1078 2,1 Vận tốc xuyên tâm 1996 45,02 1,08 5892 Tên riêng của nó là Taphao Thong
51 Pegasi b Phi Mã 0,46 4,230785 0,0527 Vận tốc xuyên tâm 1995 50,45 1,12 5793 Tên riêng là Dimidium, trước đây có tên thông tin là Bellerophon. Ngoại hành tinh đầu tiên được phát hiện quay quanh một ngôi sao thuộc dải chính.
55 Cancri b Cự Giải 0,8306 14,65152 0,115227 700 Vận tốc xuyên tâm 1996 41,06 0,905 5196 Tên riêng của nó là Galileo
70 Virginis b Xử Nữ 7,49 116,688 0,481 Vận tốc xuyên tâm 1996 58,42 1,09 5495
109 Piscium b Song Ngư 6,383 1075,69 2,14 Vận tốc xuyên tâm 1999 108,1 1,11 5600
Gamma Cephei Ab Tiên Vương 1,85 903,3 2,05 Vận tốc xuyên tâm 1988 44,16 1,4 4744 Tên riêng của nó là Tadmor. Nó được cho là ngoại hành tinh thực sự đầu tiên được phát hiện, nhưng lại được xác nhận là quay quanh sao chủ của nó vào năm 2002
Gliese 86 b Ba Giang 4,42 15,76491 0,11 Vận tốc xuyên tâm 1999 35,18 0,83 5182
Gliese 876 b Bảo Bình 2,2756 61,1166 0,208317 Vận tốc xuyên tâm 1998 15,25 0,32 3129
HD 75289 b Thuyền Phàm 0,49 3,50927 0,05 1260 Vận tốc xuyên tâm 1999 95,05 1,29 6117
HD 89744 b Đại Hùng 8,35 256,78 0,917 Vận tốc xuyên tâm 1999 126,2 1,86 6291
HD 130322 b Xử Nữ 1,15 10,70871 0,0925 720 Vận tốc xuyên tâm 1999 104,1 0,92 5387 Tên gọi riêng của nó là Eiger
HD 168443 b Cự Xà 7,659 58,11247 0,2931 Vận tốc xuyên tâm 1998 129,4 0,995 5491
HD 177830 b Thiên Cầm 1,69 410,1 1,14 Vận tốc xuyên tâm 1999 205,1 1,70 4901
HD 187123 b Thiên Nga 0,523 3,0965828 0,0426 Vận tốc xuyên tâm 1998 150,1 1,0 5830
HD 192263 b Thiên Ưng 0,56 24,3556 0,15 486 Vận tốc xuyên tâm 1999 64,08 0,66 4976 Tên gọi riêng của nó là Beirut
HD 195019 b Hải Đồn 3,98 18,20132 0,14 Vận tốc xuyên tâm 1998 123 1,21 5751
HD 209458 b Phi Mã 0,73 1,39 3,52474859 0,04707 1459 Vận tốc xuyên tâm 1999 157,8 1,23 6091 Tên gọi thông tin của nó là Osiris
HD 210277 b Bảo Bình 1,29 442,19 1,13 Vận tốc xuyên tâm 1998 69,51 1,01 5538
HD 217107 b Song Ngư 1,30 7,12682 0,08 Vận tốc xuyên tâm 1998 65,47 1,00 5622
HD 222582 b Bảo Bình 8,37 ~1,12 572,38 1,34 Vận tốc xuyên tâm 1999 137,7 1,12 5790
Iota Horologii b Thời Chung 2,27 302,8 0,92 Vận tốc xuyên tâm 1999 56,51 1,25 [2] 6167
PSR B1257+12 b Xử Nữ 0,000063 25,262 0,19 Timing 1994 ~2000 1,4 Tên gọi riêng của nó là Draugr. Là ngoại hành tinh có khối lượng nhẹ nhất được biết đến.
PSR B1257+12 c Xử Nữ 0,014 66,5419 0,36 Timing 1992 ~2000 1,4 Tên gọi riêng của nó là Poltergeist
PSR B1257+12 d Xử Nữ 0,012 0,13 98,2114 0,46 Timing 1992 ~2000 1,4 Tên gọi riêng của nó là Phobetor
PSR B1620−26 b Thiên Yết 2,5 23,0 Timing 1993 12400 1,35 Tên gọi thông tin là Methuselah. Là ngoại hành tinh già nhất từng được biết đến[3]
Rho Coronae Borealis b Bắc Miện 1,045 39,8458 0,2196 614 Vận tốc xuyên tâm 1997 57,0 0,889 5627 Còn gây tranh luận
Tau Boötis b Mục Phu 5,95 3,3124568 0,049 Vận tốc xuyên tâm 1996 51,07 1,34 6400
Upsilon Andromedae b Tiên Nữ 0,6876 ~1,8 4,617033 0,059222 Vận tốc xuyên tâm 1996 43,74 1,3 6183 Tên gọi riêng của nó là Saffar
Upsilon Andromedae c Tiên Nữ 1,981 241,258 0,827774 Vận tốc xuyên tâm 1999 43,74 1,3 6183 Tên gọi riêng của nó là Samh
Upsilon Andromedae d Tiên Nữ 4,132 ~1,02 1276,46 2,51329 Vận tốc xuyên tâm 1999 43,74 1,3 6183 Tên gọi riêng của nó là Majriti

Những thiên thể ứng cử viên được xem là ngoại hành tinh[sửa | sửa mã nguồn]

HD 114762 b, nằm ở chòm sao Hậu Phát, từng được xem là ngoại hành tinh đầu tiên được phát hiện. Được tìm thấy vào năm 1989 bởi một đội do David Latham dẫn đầu, hiện nay nó được xác nhận là một sao lùn đỏ.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “NASA Exoplanet Archive”. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “The planet-host star Iota Horologii”.
  3. ^ Britt, Robert Roy (2003). “Primeval Planet: Oldest Known World Conjures Prospect of Ancient Life” (PDF). Space.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2013.
  4. ^ Kiefer, Flavien (17 tháng 10 năm 2019). “Determining the mass of the planetary candidate HD 114762 b using Gaia”. Astronomy & Astrophysics. 632: L9. arXiv:1910.07835. Bibcode:2019A&A...632L...9K. doi:10.1051/0004-6361/201936942. S2CID 204743831.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Bài viết này cung cấp góc nhìn tổng quát về ba loại thể tạng phổ biến nhằm giúp bạn hiểu rõ cơ thể và xây dựng lộ trình tập luyện, nghỉ ngơi và ăn uống phù hợp.
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Làm thế nào để hiểu thấu tâm lý người khác
Làm thế nào để hiểu thấu tâm lý người khác
Những câu truyện nhỏ này sẽ giúp ích bạn rất nhiều trong nắm bắt tâm lý người khác