Bản đồ Nhật Bản năm 1789 do Daikokuya Kōdayū vẽ.
Đây là danh sách không đầy đủ của các phiên (Han ) chính thời Tokugawa . Phiên được hình thành dựa trên cơ sở hiệu quả của chính quyền trong thời đại Tokugawa ở Nhật Bản. Vị trí biên giới của các Phiên gần đúng với hệ thống tỉnh, huyện của Nhật Bản hiện nay.
Hệ thống Phiên bị bãi bỏ trong công cuộc Minh Trị Duy Tân vào năm 1871.
Matsumae (松前藩 )/Fukuyama (福山藩 ) (1599–1869), Tate (館藩 ; 1869–1871)
Ōno [ 1] (大野藩 ; um 1858–1868)
Tonami (斗南藩 ; 1870–1871)
Matsumae
Kubota (久保田藩 )/Akita (秋田藩 ) (1602–1871)
Iwasaki (岩崎藩 )/Kubota-Shinden (久保田新田藩 )/Akita-Shinden (秋田新田藩 ) (1701–1871)
Kameda (亀田藩 ; 1623–1871)
Honjō (本荘藩 ; 1623–1871)
Yashima (矢島藩 ; 1640–1871)
Sau đây là một phần của người tiền nhiệm Tỉnh Dewa :
Fukushima (福島藩 ; 1679–1869)
Nihonmatsu (二本松藩 ; 1627–1871)
Sau đây là một phần của người tiền nhiệm Mutsu:
Kishū (紀州藩 )/Kii (紀伊藩 )/Wakayama (和歌山藩 ) (1586–1871)
Tanabe (田辺藩 ; 1619–1871)
Shingū (新宮藩 ; 1600–1871)
Iwakuni (岩国藩 ; 1587–1871)
Tokuyama (徳山藩 ; 1650–1871)
Kudamatsu (下松藩 ; 1617–1650)
Yamaguchi (山口藩 ; 1863–1871)
Fuchū (府中藩 )/Izuhara (厳原藩 )/Tsushima (対馬藩 ) (1588–1871)
Kokura (小倉藩 )/Kawara (香春藩 )/Toyotsu (豊津藩 ) (1600–1871)
Chizuka (千束藩 )/Kokura-Shinden (小倉新田藩 ) (1667–1871)
Nakatsu (中津藩 ; 1600–1871)
Kitsuki (木付藩 ; 1632–1711), Kitsuki (杵築藩 ; 1711–1871)
Takada (高田藩 ; 1639–1645)
Hiji (日出藩 ; 1600–1871)
Mori (森藩 ; 1601–1871)
Funai (府内藩 ; 1601–1871)
Usuki (臼杵藩 ; 1600–1871)
Saiki (佐伯藩 ; 1601–1871)
Oka (岡藩 )/Taketa (竹田藩 ) (1594–1871)
Tateishi (立石藩 ; 1646–1871)
Tōrenji (東蓮寺藩 ; 1623–1675), Nōgata (直方藩 ; 1675–1720)
Fukuoka (福岡藩 )/Chikuzen (筑前藩 )/Kuroda (黒田藩 ) (1600–1871)
Akizuki (秋月藩 ; 1623–1871)
Agata (縣藩 ; 1587–1613), Nobeoka (延岡藩 ; 1614–1871)
Takanabe (高鍋藩 )/Takarabe (財部藩 ) (1604–1871)
Sadowara (佐土原藩 ; (1603–1871)
Obi (飫肥藩 ; 1587–1871)
Ryūkyū (琉球藩 ; 1872–1879) Bị Satsuma kiểm soát như một quốc gia bán độc lập suốt thời kỳ Edo, trở thành phiên một thời gian ngắn từ nm 1872-1879.