Sự kiện sóng hấp dẫn lần đầu tiên đo được trực tiếp.
Sóng hấp dẫn là những dao động biến đổi tuần hoàn của nền không thời gian phát ra từ những nguồn thiên văn vật lý. Sóng hấp dẫn đã được Albert Einstein dự đoán từ năm 1916 bằng thuyết tương đối rộng và đo được trực tiếp vào ngày 15 tháng 9 năm 2015 bởi LIGO . Thành tựu này đã mở ra một ngành thiên văn vật lý mới, thiên văn sóng hấp dẫn , bổ sung các phương pháp quan sát thiên văn vật lý đã có bao gồm quan trắc trong phổ điện từ , tia vũ trụ , và quan trắc bằng neutrino .
Các sự kiện sóng hấp dẫn được đặt bằng tiền tố GW (gravitational wave). Hai chữ số tiếp theo là năm quan sát được sự kiện, hai chữ số ở giữa là tháng và hai chữ số cuối là ngày trong tháng quan sát được sự kiện này. Cách đặt tên này tương tự như quy ước đặt tên cho các sự kiện thiên văn vật lý khác, như của chớp tia gamma .
Danh sách các sự kiện sáp nhập hai thiên thể [ 1] [ 2]
Sự kiện GW
Thời điểm đo (UTC )
Ngày công bố
Diện tích vị trí [ n 1] (deg2 )
Khoảng cách (Mpc )[ n 2]
Năng lượng phát ra (c 2 M☉ ) [ n 3]
Khối lượng Chirp (M☉ )[ n 4]
Spin trung bình [ n 5]
Thiên thể 1
Thiên thể 2
Thiên thể cuối cùng
Chú thích
Tham khảo
Loại
Khối lượng (M☉ )
Loại
Khối lượng (M☉ )
Loại
Khối lượng (M☉ )
Spin [ n 6]
GW150914
2015-09-14 09:50:45
2016-02-11
179 ; phần lớn nằm trên bầu trời ở bán cầu nam
430+150 −170
31+04 −04
286+16 −15
−001+012 −013
BH [ n 7]
356+48 −30
BH[ n 8]
306+30 −44
BH
631+33 −30
069+005 −004
Đo được trực tiếp SHD lần đầu tiên; lần đầu tiên quan sát được lỗ đen sáp nhập
[ 7] [ 8] [ 9]
GW151012 [fr ]
2015-10-12 09∶54:43
2016-06-15
1555
1060+540 −480
15+05 −05
152+20 −11
004+028 −019
BH
233+140 −55
BH
136+41 −48
BH
357+99 −38
067+013 −011
Từng được coi là sự kiện tiềm năng LVT151012; được công nhận có nguồn gốc thiên văn từ 01-12-2018
[ 1] [ 2] [ 10]
GW151226
2015-12-26 03:38:53
2016-06-15
1033
440+180 −190
10+01 −02
89+03 −03
018+020 −012
BH
137+88 −32
BH
77+22 −26
BH
205+64 −15
074+007 −005
[ 11] [ 12]
GW170104
2017-01-04 10∶11:58
2017-06-01
924
960+430 −410
22+05 −05
215+21 −17
−004+017 −020
BH
310+72 −56
BH
201+49 −45
BH
491+52 −35
066+008 −010
[ 3] [ 13]
GW170608
2017-06-08 02:01:16
2017-11-16
396 ; thuộc thiên cầu bắc
320+120 −110
09+00 −01
79+02 −02
003+019 −007
BH
109+53 −17
BH
76+13 −21
BH
178+32 −07
069+004 −004
Hệ có khối lượng nhỏ nhất từ trước đến nay
[ 14]
GW170729
2017-07-29 18:56:29
2018-11-30
1033
2750+1350 −1320
48+17 −17
357+65 −47
036+021 −025
BH
506+166 −102
BH
343+91 −101
BH
803+146 −102
081+007 −013
Hệ có khối lượng lớn nhất, spin lớn nhất, và nằm xa nhất từ trước đến nay
[ 2]
GW170809
2017-08-09 08:28:21
2018-11-30
340
990+320 −380
27+06 −06
250+21 −16
007+016 −016
BH
352+83 −60
BH
238+52 −51
BH
564+52 −37
070+008 −009
[ 2]
GW170814
2017-08-14 10∶30:43
2017-09-27
87 ; thuộc chòm sao Ba Giang
580+160 −210
27+04 −03
242+14 −11
007+012 −011
BH
307+57 −30
BH
253+29 −41
BH
534+32 −24
072+007 −005
Lần đầu tiên đo được bởi ba trạm quan sát; lần đầu tiên xác định được tính chất phân cực của sóng hấp dẫn
[ 15] [ 16]
GW170817
2017-08-17 12∶41:04
2017-10-16
16 ; NGC 4993
40+10 −10
≥ 0.04
1186+0001 −0001
000+002 −001
NS
146+012 −010
NS
127+009 −009
BH[ n 9]
≤ 2.8[ n 10]
≤ 0.89
Sự kiện sáp nhập sao neutron lần đầu tiên được quan sát trong SHD; lần đầu tiên đo được các bức xạ điện từ đồng hành (GRB 170817A , SSS17a ); sự kiện gần nhất từ trước đến nay
[ 6] [ 19] [ 20]
GW170818
2017-08-18 02:25:09
2018-11-30
39
1020+430 −360
27+05 −05
267+21 −17
−009+018 −021
BH
355+75 −47
BH
268+43 −52
BH
598+48 −38
067+007 −008
[ 2]
GW170823
2017-08-23 13:13:58
2018-11-30
1651
1850+840 −840
33+09 −08
293+42 −32
008+020 −022
BH
396+100 −66
BH
294+63 −71
BH
656+94 −66
071+008 −010
[ 2]
Catalog sóng hấp dẫn gồm 10 sự kiện hai hố đen sáp nhập và 1 sự kiện hai sao neutron va chạm. Ảnh của: LIGO & Virgo Collaboration.
^ Diện tích phần bầu trời mà trong đó nhiều khả năng nguồn phát thuộc về vùng này.
^ 1 Mpc xấp xỉ 3,26 Mly .
^ c 2 M☉ bằng khoảng 1,8× 106 foe ; 1,8× 1050 J ; 1,8× 1057 erg ; 4,3× 1049 cal ; 1,7× 1047 BTU ; 5,0× 1043 kWh , hoặc 4,3× 1040 tấn TNT .
^ The chirp mass , very roughly similar to the geometric mean of the binary's masses, is the binary parameter most relevant to the evolution of the inspiral gravitational waveform, and thus is the mass that can be measured most accurately.
^ The dimensionless effective inspiral spin parameter is a mass-weighted linear combination of the components of the black holes' spins aligned with the orbital axis[ 2] [ 3] and has values ranging from −1 to 1 (the extremes correspond to situations with both black hole spins exactly antialigned and aligned, respectively, with orbital angular momentum).[ 4] It is the spin parameter most relevant to the evolution of the inspiral gravitational waveform, and can be measured more accurately than those of the premerger BHs.[ 5]
^ Tham số spin cJ/GM2 là một đại lượng không thứ nguyên, với giá trị cho lỗ đen từ zero đến 1. Các tính chất vĩ mô của một lỗ đen (không mang điện tích) thiên văn vật lý được xác định hoàn toàn bởi hai tham số khối lượng và spin của nó. Giá trị lớn nhất đối với sao neutron đã đo được cho đến nay là ≤ 0,4, và nếu sử dụng các phương trình trạng thái được chấp nhận rộng rãi thì spin của sao neutron thường < 0,7.[ 6]
^ Spin ước tính bằng 026+052 −024 .[ 7]
^ Spin ước tính bằng 032+054 −029 .[ 7]
^ Dựa vào giới hạn Tolman–Oppenheimer–Volkoff , có thể ban đầu hình thành ra một sao neutron khối lượng rất lớn sau đó nó nhanh chóng suy sập thành hố đen trong thời gian ngắn vài mili giây, với chứng cứ có được từ lượng vật chất bắn ra (mà rất nhiều trong số đó sẽ bị hút trở lại lỗ đen mới hình thành) và thiếu chứng cứ về bức xạ phát ra từ sao neutron nếu nó tồn tại đủ lâu.[ 17]
^ Dựa trên tổng khối lượng của hệ trước va chạm với giả thiết hai sao neutron quay chậm; khối lượng không dựa trên giả thiết này bằng 282+047 −009 M☉ . Căn cứ trên khối lượng mất đi bởi bức xạ hấp dẫn trong quá trình sáp nhập, sự kiện này ước tính đã phóng ra 0,05 ±0,02 M☉ khối lượng vật chất.[ 18]
^ a b “1-OGC: The first open gravitational-wave catalog of binary mergers from analysis of public Advanced LIGO data” . ngày 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2018 .
^ a b c d e f g “GWTC-1: A Gravitational-Wave Transient Catalog of Compact Binary Mergers Observed by LIGO and Virgo during the First and Second Observing Runs” (PDF) . ngày 30 tháng 11 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2018 .
^ a b Abbott, B. P.; và đồng nghiệp (LIGO Scientific Collaboration and Virgo Collaboration) (ngày 1 tháng 6 năm 2017). “GW170104: Observation of a 50-Solar-Mass Binary Black Hole Coalescence at Redshift 0.2”. Physical Review Letters . 118 : 221101. arXiv :1706.01812 . Bibcode :2017PhRvL.118v1101A . doi :10.1103/PhysRevLett.118.221101 .
^ Farr, W. M.; Stevenson, S.; Miller, M. C.; Mandel, I.; F arr, B.; Vecchio, A. (2017). “Distinguishing spin-aligned and isotropic black hole populations with gravitational waves”. Nature . 548 (7667): 426–429. arXiv :1706.01385 . doi :10.1038/nature23453 .
^ Vitale, S.; Lynch, R.; Raymond, V.; Sturani, R.; Veitch, J.; Graff, P. (2017). “Parameter estimation for heavy binary-black holes with networks of second-generation gravitational-wave detectors” . Physical Review D . 95 (6). doi :10.1103/PhysRevD.95.064053 .
^ a b Abbott, B. P.collaboration=LIGO Scientific Collaboration and Virgo Collaboration (ngày 16 tháng 10 năm 2017). “GW170817: Observation of Gravitational Waves from a Binary Neutron Star Inspiral” . Physical Review Letters . 119 (16). arXiv :1710.05832 . Bibcode :2017PhRvL.119p1101A . doi :10.1103/PhysRevLett.119.161101 .
^ a b c The LIGO Scientific Collaboration and The Virgo Collaboration (ngày 3 tháng 6 năm 2016). “An improved analysis of GW150914 using a fully spin-precessing waveform model” . arXiv :1606.01210 . Bibcode :2016PhRvX...6d1014A . doi :10.1103/PhysRevX.6.041014 .
^ Abbott, B. P.; và đồng nghiệp (LIGO Scientific Collaboration and Virgo Collaboration) (ngày 11 tháng 2 năm 2016). “Observation of Gravitational Waves from a Binary Black Hole Merger”. Physical Review Letters . 116 (6): 061102. arXiv :1602.03837 . Bibcode :2016PhRvL.116f1102A . doi :10.1103/PhysRevLett.116.061102 . PMID 26918975 .
^ Tushna Commissariat (ngày 11 tháng 2 năm 2016). “LIGO detects first ever gravitational waves – from two merging black holes” . Physics World.
^ Abbott, B. P.; và đồng nghiệp (LIGO Scientific Collaboration and Virgo Collaboration) (ngày 21 tháng 10 năm 2016). “Binary Black Hole Mergers in the first Advanced LIGO Observing Run”. Physical Review X . 6 : 041015. arXiv :1606.04856 . Bibcode :2016PhRvX...6d1015A . doi :10.1103/PhysRevX.6.041015 .
^ Abbott, B. P.; và đồng nghiệp (LIGO Scientific Collaboration and Virgo Collaboration) (ngày 15 tháng 6 năm 2016). “GW151226: Observation of Gravitational Waves from a 22-Solar-Mass Binary Black Hole Coalescence”. Physical Review Letters . 116 (24): 241103. arXiv :1606.04855 . Bibcode :2016PhRvL.116x1103A . doi :10.1103/PhysRevLett.116.241103 . PMID 27367379 .
^ Nemiroff, R.; Bonnell, J., eds (ngày 15 tháng 6 năm 2016). “GW151226: A Second Confirmed Source of Gravitational Radiation” . Astronomical Picture of Day . NASA . Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017 . Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết ) Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết )
^ Overbye, Dennis (ngày 1 tháng 6 năm 2017). “Gravitational Waves Felt From Black-Hole Merger 3 Billion Light-Years Away” . New York Times . Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017 .
^ Abbott, Benjamin P.; và đồng nghiệp (LIGO Scientific Collaboration and Virgo Collaboration) (ngày 18 tháng 12 năm 2017). “GW170608: Observation of a 19-solar-mass Binary Black Hole Coalescence”. The Astrophysical Journal Letters . 851 (2). arXiv :1711.05578 . Bibcode :2017ApJ...851L..35A . doi :10.3847/2041-8213/aa9f0c .
^ Abbott, Benjamin P.; và đồng nghiệp (LIGO Scientific Collaboration and Virgo Collaboration) (ngày 6 tháng 10 năm 2017). “GW170814: A three-detector observation of gravitational waves from a binary black hole coalescence” . Phys. Rev. Lett . 119 (14): 141101. arXiv :1709.09660 . Bibcode :2017PhRvL.119n1101A . doi :10.1103/PhysRevLett.119.141101 .
^ Overbye, Dennis (ngày 27 tháng 9 năm 2017). “New Gravitational Wave Detection From Colliding Black Holes” . The New York Times . Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017 .
^ van Putten, Maurice H.P.M.; Della Valle, Massimo (tháng 1 năm 2019). “Observational evidence for extended emission to GW170817” . Monthly Notices of the Royal Astronomical Society: Letters . 482 (1): L46–L49. arXiv :1806.02165 . doi :10.1093/mnrasl/sly166 .
^ Drout, M. R.; Piro, A. L.; Shappee, B. J.; và đồng nghiệp (ngày 16 tháng 10 năm 2017). “Light curves of the neutron star merger GW170817/SSS17a: Implications for r-process nucleosynthesis” (PDF) . Science : eaaq0049. arXiv :1710.05443 . Bibcode :2017Sci...358.1570D . doi :10.1126/science.aaq0049 .
^ Abbott, B. P.; và đồng nghiệp (LIGO, Virgo and other collaborations) (tháng 10 năm 2017). “Multi-messenger Observations of a Binary Neutron Star Merger” (PDF) . The Astrophysical Journal . 848 (2): L12. arXiv :1710.05833 . Bibcode :2017ApJ...848L..12A . doi :10.3847/2041-8213/aa91c9 .
^ Cho, Adrian (ngày 16 tháng 10 năm 2017). “Merging neutron stars generate gravitational waves and a celestial light show” . Science . Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017 .
Các thiết bị dò
Ăng ten khối lượng cộng hưởng
Đang hoạt động Ngừng hoạt động Đề xuất Đề xuất trong quá khứ
Giao thoa kế trên mặt đất
Đang hoạt động Ngừng hoạt động Kế hoạch Đề xuất Đề xuất trong quá khứ
Giao thoa kế không gian
Mảng định thời sao xung Phân tích dữ liệu Các quan sát
Các sự kiện Phương pháp
Đo trực tiếp
Đo gián tiếp
Lý thuyết Các hiệu ứng / tính chất Các loại / nguồn phát
Ngẫu nhiên
Hệ đôi chuyển động
Liên tục
Chớp
Giả thuyết