Dark Horse (album của George Harrison)

Dark Horse
Album phòng thu của George Harrison
Phát hành9 tháng 12 năm 1974 (Hoa Kỳ)
20 tháng 12 năm 1974 (Anh)
Thu âmTháng 11 năm 1973, Tháng 4 năm 1974, Tháng 8–Tháng 10 năm 1974
Phòng thuFPSHOT, Oxfordshire; A&M Studios, Los Angeles
Thể loại
Thời lượng41:19
Hãng đĩaApple
Sản xuấtGeorge Harrison
Thứ tự album của George Harrison
Living in the Material World
(1973)
Dark Horse
(1974)
Extra Texture (Read All About It)
(1975)
Đĩa đơn từ Dark Horse
  1. "Dark Horse"
    Phát hành: 18 tháng 11 năm 1974 (Hoa Kỳ); 28 tháng 2 năm 1975 (Anh)
  2. "Ding Dong, Ding Dong"
    Phát hành: 6 tháng 12 năm 1974 (Anh quốc); 23 tháng 12 năm 1974 (Hoa Kỳ)

Dark Horsealbum phòng thu thứ năm của nhạc sĩ người Anh George Harrison, được phát hành bởi hãng Apple Records tháng 12 năm 1974 kế tiếp album Living in the Material World. Mặc dù nhận được sự chú ý ngay khi phát hành, Dark Horse được kết hợp với chuyến lưu diễn Bắc Mỹ gây tranh cãi mà Harrison đã tổ chức với nghệ sĩ đồng nghiệp Ravi Shankar vào tháng 11 và 12 năm đó. Đây là chuyến lưu diễn đầu tiên của một thành viên The Beatles kể từ năm 1966. Hoài niệm về ban nhạc của công chúng, cùng với bệnh viêm nhiễm thanh quản của Harrison trong buổi diễn thử và việc lựa chọn đưa Shankar trình diễn phần lớn trong chương trình, dẫn đến những đánh giá gay gắt từ một số nhà phê bình âm nhạc tên tuổi.

Dark Horse được sáng tác và sản xuất trong một giai đoạn đặc biệt của cuộc đời Harrison, khi anh tập trung nhiều sức lực của mình để thành lập nên hãng thu âm Dark Horse Records. Cây viết Simon Leng cho rằng album là "một dạng soap opera, tổng hợp những trò hề của đời sống nhạc rock, những trục trặc hôn nhân, về những người bạn đã mất và cả những lo lắng cá nhân"[1], xuất phát từ việc Harrison ly thân với người vợ Pattie Boyd và cả việc anh tạm thời khép mình vào những đức tin từ những sản phẩm trước đó.

Album có sự tham gia của rất nhiều nghệ sĩ khách mời tên tuổi, bao gồm Tom Scott, Billy Preston, Willie Weeks, Andy Newmark, Jim Keltner, Ringo Starr, Gary WrightRonnie Wood với 2 đĩa đơn thành công là "Dark Horse" và "Ding Dong, Ding Dong". Album cho thấy khả năng của Harrison trong việc tiến tới các thể loại nhạc mới là funksoul. Khi mới ra mắt, Dark Horse không nhận được nhiều đánh giá tích cực. Album nhận được chứng chỉ Vàng từ RIAA không lâu sau khi phát hành, nhưng lại trở thành sản phẩm đầu tiên của Harrison không lọt vào bảng xếp hạng tại Anh. Phần bìa album được thiết kế bởi Tom Wilkes, ghép từ ảnh chụp tập thể lớp của Harrison ở trường nam sinh Liverpool, đặt trên phần nền là dãy Himalaya. Album sau đó được chỉnh âm và tái bản trong box set Apple Years 1968–75, phát hành vào ngày 22 tháng 9 năm 2014.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được sáng tác bởi George Harrison, ngoại lệ được ghi chú bên

Mặt A

  1. "Hari's on Tour (Express)" – 4:43
  2. "Simply Shady" – 4:38
  3. "So Sad" – 5:00
  4. "Bye Bye, Love" (Felice Bryant, Boudleaux Bryant, Harrison) – 4:08
  5. "Māya Love" – 4:24

Side two

  1. "Ding Dong, Ding Dong" – 3:40
  2. "Dark Horse" – 3:54
  3. "Far East Man" (Harrison, Ron Wood) – 5:52
  4. "It Is 'He' (Jai Sri Krishna)" – 4:50

Bonus track ấn bản tái bản 2014

  1. "I Don't Care Anymore" – 2:44
  2. "Dark Horse (Early Take)" – 4:25

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1974–75) Vị trí
Australian Kent Music Report[2] 47
Austrian Albums Chart[3] 10
Canadian RPM Top Albums[4] 42
Dutch MegaCharts Albums[5] 5
Japanese Oricon LP Chart[6] 18
New Zealand Albums Chart[7] 29
Norwegian VG-lista Albums[8] 7
US Billboard Top LP's & Tape[9] 4
West German Media Control Albums[10] 45

Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Leng, p. 159.
  2. ^ David Kent, Australian Chart Book 1970–1992, Australian Chart Book (St Ives, NSW, 1993; ISBN 0-646-11917-6).
  3. ^ George Harrison – Dark Horse, austriancharts.at (retrieved ngày 7 tháng 5 năm 2013).
  4. ^ "RPM Top Albums, 1 February 1975", Library and Archives Canada (retrieved 5 March 2012).
  5. ^ George Harrison – Dark Horse, dutchcharts.nl (retrieved ngày 7 tháng 5 năm 2013).
  6. ^ “– Yamachan Land (Archives of the Japanese record charts): Albums Chart Daijiten – The Beatles” (bằng tiếng Nhật). a-ザ・ビートルズ Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016. ngày 30 tháng 12 năm 2007 (retrieved ngày 22 tháng 9 năm 2009).
  7. ^ George Harrison – Dark Horse Lưu trữ 2012-10-21 tại Wayback Machine, RIANZ/charts.org.nz (retrieved ngày 2 tháng 10 năm 2009).
  8. ^ George Harrison – Dark Horse, norwegiancharts.com (retrieved ngày 7 tháng 5 năm 2013).
  9. ^ Dark Horse > Charts & Awards > Billboard Albums, AllMusic (retrieved ngày 2 tháng 10 năm 2009).
  10. ^ Album – George Harrison, Dark Horse, charts.de (retrieved ngày 3 tháng 1 năm 2013).
  11. ^ “RIAA Gold & Platinum − Searchable Database”. Recording Industry Association of America (retrieved ngày 3 tháng 10 năm 2009).
  12. ^ "George Harrison: Chart Action (Japan)" Lưu trữ 2012-03-07 tại Wayback Machine, homepage1.nifty.com, October 2006 (retrieved ngày 3 tháng 10 năm 2009).

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dale C. Allison Jr., The Love There That's Sleeping: The Art and Spirituality of George Harrison, Continuum (New York, NY, 2006; ISBN 978-0-8264-1917-0).
  • Keith Badman, The Beatles Diary Volume 2: After the Break-Up 1970–2001, Omnibus Press (London, 2001; ISBN 0-7119-8307-0).
  • Roy Carr & Tony Tyler, The Beatles: An Illustrated Record, Trewin Copplestone Publishing (London, 1978; ISBN 0-450-04170-0).
  • Harry Castleman & Walter J. Podrazik, All Together Now: The First Complete Beatles Discography 1961–1975, Ballantine Books (New York, NY, 1976; ISBN 0-345-25680-8).
  • Alan Clayson, George Harrison, Sanctuary (London, 2003; ISBN 1-86074-489-3).
  • The Editors of Rolling Stone, Harrison, Rolling Stone Press/Simon & Schuster (New York, NY, 2002; ISBN 0-7432-3581-9).
  • George Harrison: Living in the Material World DVD, 2011 (directed by Martin Scorsese; produced by Olivia Harrison, Nigel Sinclair & Martin Scorsese).
  • Gary Graff & Daniel Durchholz (eds), MusicHound Rock: The Essential Album Guide, Visible Ink Press (Farmington Hills, MI, 1999; ISBN 1-57859-061-2).
  • Joshua M. Greene, Here Comes the Sun: The Spiritual and Musical Journey of George Harrison, John Wiley & Sons (Hoboken, NJ, 2006; ISBN 978-0-470-12780-3).
  • George Harrison, I Me Mine, Chronicle Books (San Francisco, CA, 2002; ISBN 0-8118-3793-9).
  • Olivia Harrison, George Harrison: Living in the Material World, Abrams (New York, NY, 2011; ISBN 978-1-4197-0220-4).
  • Elliot J. Huntley, Mystical One: George Harrison – After the Break-up of the Beatles, Guernica Editions (Toronto, ON, 2006; ISBN 1-55071-197-0).
  • Ian Inglis, The Words and Music of George Harrison, Praeger (Santa Barbara, CA, 2010; ISBN 978-0-313-37532-3).
  • Peter Lavezzoli, The Dawn of Indian Music in the West, Continuum (New York, NY, 2006; ISBN 0-8264-2819-3).
  • Simon Leng, While My Guitar Gently Weeps: The Music of George Harrison, Hal Leonard (Milwaukee, WI, 2006; ISBN 1-4234-0609-5).
  • Chip Madinger & Mark Easter, Eight Arms to Hold You: The Solo Beatles Compendium, 44.1 Productions (Chesterfield, MO, 2000; ISBN 0-615-11724-4).
  • Robert Rodriguez, Fab Four FAQ 2.0: The Beatles' Solo Years, 1970–1980, Backbeat Books (Milwaukee, WI, 2010; ISBN 978-1-4165-9093-4).
  • Nicholas Schaffner, The Beatles Forever, McGraw-Hill (New York, NY, 1978; ISBN 0-07-055087-5).
  • Bruce Spizer, The Beatles Solo on Apple Records, 498 Productions (New Orleans, LA, 2005; ISBN 0-9662649-5-9).
  • Gary Tillery, Working Class Mystic: A Spiritual Biography of George Harrison, Quest Books (Wheaton, IL, 2011; ISBN 978-0-8356-0900-5).
  • Bob Woffinden, The Beatles Apart, Proteus (London, 1981; ISBN 0-906071-89-5).
  • Ronnie Wood, Ronnie, Macmillan (Sydney, NSW, 2007; ISBN 978-1-4050-3817-1).
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Baemin từ
Baemin từ "tân binh" đầy nổi bật thành "tàn binh" bên bờ vực dừng hoạt động ở Việt Nam
Thương hiệu "viral" khắp cõi mạng nhưng "không bao giờ có lãi", liệu có lặp lại câu chuyện của những chú gà vàng đen Beeline?
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Dù rằng vẫn luôn cố gắng kiềm nén cảm xúc, chàng trai lại không hề hay biết Douki-chan đang thầm thích mình