David N'Gog

David N'Gog
N'Gog chơi cho Liverpool năm 2011
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ David N'Gog[1]
Chiều cao 1,90 m (6 ft 3 in)[2]
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2006 Paris Saint-Germain F.C.
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2008 Paris Saint-Germain F.C. 18 (1)
2008–2011 Liverpool F.C. 63 (9)
2011–2014 Bolton Wanderers 66 (14)
2014 Swansea City 3 (0)
2014–2016 Reims 44 (10)
2016–2017 Panionios 13 (1)
2018 Ross County 10 (1)
2018–2020 Budapest Honvéd 28 (8)
2020 Žalgiris 2 (1)
Tổng cộng 262 (45)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2005 U-16 Pháp 13 (11)
2005–2006 U-17 Pháp 6 (2)
2006–2007 U-18 Pháp 4 (2)
2007 U-19 Pháp 6 (6)
2008–2010 U-21 Pháp 17 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

David N'Gog (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1989) là một cựu cầu thủ người Pháp thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh bắt đầu sự nghiệp cùng Paris Saint-Germain, sau khi ký bản hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên vào tháng 6 năm 2006, ở tuổi 17. Anh có chú là cầu thủ của Olympique Lyon và tuyển thủ đội tuyển Pháp Jean-Alain Boumsong và anh trai anh Yannick Boumsong.[3] Ngày 21 tháng 6 năm 2020, David N'Gog chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 19 năm thi đấu chuyên nghiệp.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù chỉ ghi một bàn trong 18 lần ra sân ở Ligue 1 cho PSG, N'gog đã xuất hiện ở nhiều cấp độ đội tuyển quốc gia. Anh ghi 2 bàn trong chiến thắng 2-0 trước đội U19 Anh vào năm 2007. Anh lần đầu được thưởng thức hương vị chiến thắng cùng PSG khi cùng đội bóng đoạt chức vô địch cúp quốc gia Pháp vào năm 2008 dù chỉ là cầu thủ dự bị và không được vào sân.

Liverpool[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2008-09[sửa | sửa mã nguồn]

N'Gog gia nhập Liverpool vào ngày 24 tháng 7 năm 2008 theo một bản hợp đồng 4 năm với mức phí chuyển nhượng là 1.5 triệu bảng[4][5]. Huấn luyện viên Rafa Benítez ca ngợi các tuyển trạch viên của ông sau vụ chuyển nhượng, ông nói "Họ đang tìm một cầu thủ như N'Gog, cầu thủ có trình độ mà giá lại không cao".[6] N'Gog chơi trận ra mắt cho Liverpool ở trận giao hữu với Villarreal CF vào ngày 30 tháng 7 năm 2008 và ghi bàn đầu tiên chỉ một trận sau trong trận gặp Rangers cũng trong lượt trận giao hữu trước mùa giải. Anh sau đó tiếp nối những thành công bằng việc ghi bàn thắng quyết định trong chiến thắng 4-1 trước Vålerenga IF của Na Uy. Anh có trận ra mắt ở giải Ngoại hạng Anh gặp Aston Villa sau khi vào sân thay Fernando Torres. N'Gog ghi bàn đầu tiên cho Liverpool trong chiến thắng 3-1 trước PSV Eindhoven ở vòng bảng cúp C1[7]. N'Gog có trận đầu tiên ra sân từ đầu gặp Portsmouth, và ghi bàn đầu tiên ở giải ngoại hạng Anh vào ngày 3 tháng 3 năm 2009 gặp Sunderland trong chiến thắng 2-0 ở Anfield[8]. N'Gog ghi bàn thứ hai cho đội bóng vào ngày 11 tháng 4 năm 2009 gặp Blackburn Rovers trong chiến thắng 4-0.[9]

Mùa giải 2009-10[sửa | sửa mã nguồn]

N'Gog ghi bàn đầu tiên ở mùa giải mới trong chiến thắng 4-0 trước Stoke City[10]. Đây là bàn thắng thứ 4 trong sự nghiệp anh ghi cho Liverpool, 3 trong số đó tới từ các trận đấu ở giải ngoại hạng. Tháng sau đó, sau ghi bàn thắng quyết định trong chiến thắng ở vòng 3 Cúp liên đoàn trước đối thủ Leeds United. Vào ngày 25 tháng 10, trong trận gặp Manchester United, anh sau khi vào thay Fernando Torres đã ghi bàn ấn định chiến thắng 2-0 cho Liverpool vào phút 96[11] A. Sau bàn thắng này, N'Gog cho biết đó là "một khoảng khắc tuyệt vời cho tôi và đội bóng và tôi có thể nói rằng đó là khoảnh khắc tuyệt vời nhất của tôi khi chơi bóng."[12] Anh ghi bàn thứ tư vào ngày 9 tháng 11 vào lưới Birmingham City trước khi thực hiện một pha tiểu xảo để kiếm cho Liverpool một quả penalty và đội trưởng Steven Gerrard đã thực hiện thành công quả đá phạt để đem về một trận hoà cho Liverpool[13]. N'Gog sau đó ghi bàn duy nhất trong chiến thắng 1-0 trước Debrecencúp C1. Rafa Benitez thể hiện sự tin tưởng cho cầu thủ này bằng việc để anh đá chính trong trận gặp Everton. Trận này kết thúc với tỉ số 2-0 cho Liverpool. Anh ghi bàn thứ 4 ở giải ngoại hạng, trong tổng số 6 bàn ở mùa giải 2009-10, trong chiến thắng 2-1 trước Wigan Athletic. Anh ghi một bàn thắng trong chiến thắng trước Unirea Urziceni ở vòng 16 đội Europa League.

Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù đã chơi cho các đội tuyển trẻ của Pháp, N'Gog hiện đang nhận được lời mời để chơi cho đội tuyển Cameroon.[14]

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Giải Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Paris Saint-Germain 2006–07 Ligue 1 4 0 1 0 0 0 1 0 6 0
2007–08 14 1 4 0 1 2 19 3
Tổng cộng 18 1 5 0 1 2 1 0 25 3
Liverpool 2008–09 Premier League 14 2 0 0 2 0 3 1 19 3
2009–10 24 5 2 0 2 1 9 2 37 8
2010–11 25 2 1 0 1 1 11 5 38 8
Tổng cộng 63 9 3 0 5 2 23 8 94 19
Bolton Wanderers 2011–12 Premier League 33 3 4 1 2 0 39 4
2012–13 Championship 31 8 2 0 0 0 33 8
2013–14 17 3 1 1 1 0 19 4
Tổng cộng 81 14 7 2 3 0 91 16
Swansea City 2013–14 Premier League 3 0 0 0 0 0 0 0 3 0
Reims 2014–15 Ligue 1 28 7 2 0 0 0 30 7
2015–16 16 3 1 0 1 0 18 3
Tổng cộng 44 10 3 0 1 0 48 10
Panionios 2016–17 Superleague Greece 13 1 3 2 16 3
Ross County 2017–18 Scottish Premiership 10 1 0 0 0 0 10 1
Budapest Honvéd 2018–19 Nemzeti Bajnokság I 23 6 8 6 0 0 31 12
2019–20 5 2 1 0 0 0 4 1 10 3
Tổng cộng 28 8 9 6 0 0 4 1 41 15
Žalgiris 2020 A Lyga 2 1 0 0 0 0 1 0 3 1
Tổng cộng sự nghiệp 262 45 30 10 10 4 28 9 1 0 331 68

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Paris Saint-Germain

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Hugman, Barry J. biên tập (2010). The PFA Footballers' Who's Who 2010–11. Mainstream Publishing. tr. 307. ISBN 978-1-84596-601-0.
  2. ^ “Premier League Player Profile”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ “David N'Gog profile”. Liverpool FC. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2008.
  4. ^ “Liverpool Sign French Striker N'Gog”. ngày 24 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2008.
  5. ^ “Reds target French youngster”. ngày 23 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008.
  6. ^ “Gerrard Worry For Liverpool”. ngày 5 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2008.
  7. ^ Sky Sports report
  8. ^ “BBC SPORT”. Truy cập 9 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ “Liverpool 4-0 Blackburn”. BBC Sport. ngày 11 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2009.
  10. ^ “Liverpool 4 - 0 Stoke”. BBC. 19 tháng 8 năm 2009. Truy cập 4 tháng 9 năm 2009.
  11. ^ “Reds stun rivals to end losing run”. TEAMtalk. ngày 25 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2009.
  12. ^ “Old Site Link”. Liverpool FC. Truy cập 9 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ “Birmingham angry at 'cheat' Ngog”. BBC Sport. ngày 10 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2009.
  14. ^ “Cam 'n join us call to Ngog”. The Sun. ngày 19 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2009.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Dù rằng vẫn luôn cố gắng kiềm nén cảm xúc, chàng trai lại không hề hay biết Douki-chan đang thầm thích mình
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Tứ Kỵ Sĩ Khải Huyền xuất hiện trong Sách Khải Huyền – cuốn sách được xem là văn bản cuối cùng thuộc Tân Ước Cơ Đốc Giáo
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
CZ2128 Delta (シ ー ゼ ッ ト ニ イ チ ニ ハ チ ・ デ ル タ / CZ2128 ・ Δ) AKA "CZ" là một người hầu chiến đấu tự động và là thành viên của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Garnet.