Tên đầy đủ | Stoke City Football Club | ||
---|---|---|---|
Biệt danh | The Potters | ||
Thành lập | 1863[1][2] 1868 (trận đấu đầu tiên)[a] với tên Stoke Ramblers | ||
Sân | Bet365 Stadium | ||
Sức chứa | 30.089 | ||
Chủ sở hữu | bet365 Group | ||
Chủ tịch điều hành | John Coates và Peter Coates | ||
Manager | Michael O'Neill | ||
Giải đấu | EFL Championship | ||
2020–21 | EFL Championship, thứ 14 trên 24 | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
|
Câu lạc bộ bóng đá Stoke City là một câu lạc bộ bóng đá ở Stoke-on-Trent, Anh. Thành lập từ năm 1863, Stoke là câu lạc bộ lâu đời nhất ở Premier League, và là CLB chuyên nghiệp lâu đời thứ hai trên thế giới, sau Notts County.
Sân nhà của Stoke là Bet365 Stadium, có sức chứa 30.000 chỗ ngồi. Sân được mở cửa vào năm 1997; trước đó Stoke chơi ở sân Victoria, nơi được coi là sân nhà của họ từ năm 1878 (một quãng thời gian 119 năm chung sân với Wolverhampton Wanderers). Biệt danh của đội bóng là The Potters (nghĩa là thợ gốm, do ngành công nghiệp gốm ở Stoke-on-Trent) và màu áo truyền thống của họ là màu đỏ sọc trắng cùng quần và tất trắng.
Trước khi được thăng hạng năm 2008, Stoke chưa được chơi ở giải đấu cao nhất nước Anh từ mùa giải 1984-1985, mùa giải mà họ chỉ giành được 17 điểm, số điểm thấp thứ 2 trong vòng 20 năm trước đó. Danh hiệu đầu tiên của Stoke là Carling Cup vào năm 1972, khi họ đã thắng Chelsea 2–1. Câu lạc bộ đã 2 lần vô địch giải hạng nhất Anh, đầu tiên vào năm 1992 và gần đây nhất là năm 2000.
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Mặc dù có được thành tích không cao và không được chơi ở giải đấu cao nhất trong nhiều năm, CLB vẫn có được những tên tuổi nổi tiếng, những người dưới đây, có cả Sir Stanley Matthews, người đã chơi cho CLB trong hai giai đoạn từ khi còn là cầu thủ trẻ cho tới khi giải nghệ ở tuổi 50.
Quốc tịch | Tên | Nổi tiếng vì |
---|---|---|
Anh | Sir Stanley Matthews | Một trong những tượng đài của bóng đá anh; người đầu tiên giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu; người đầu tiên giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất năm theo bình chọn của các nhà báo; Cầu thủ già nhất từng chơi ở các giải bóng đá vô địch quốc gia |
Anh | Sir Geoff Hurst | Vô địch World Cup 1966; cầu thủ duy nhất lập hat-trick trong một trận chung kết World Cup |
Anh | Gordon Banks | Thủ môn thi đấu nhiều trận nhất cho đội tuyển Anh, là thủ môn xuất sắc thứ hai của thế kỉ 20 |
Anh | Peter Shilton | Chơi nhiều trận ở giải quốc nội hơn bất cứ ai; chơi nhiều trận nhất cho đội tuyển Anh |
Anh | John Ritchie | Người ghi nhiều bàn nhất trong lịch sử đội bóng (171 bàn ở tất cả các giải đấu) |
Anh | Freddie Steele | Vua phá lưới giải |
Anh | Eric Skeels | Ra sân nhiều trận nhất cho đội bóng (575) |
Anh | Neil Franklin | Được đánh giá như một trong những hậu vệ xuất sắc nhất mọi thời đại |
Wales | Leigh Richmond Roose | |
Anh | George Eastham | Thành viên vô địch World Cup 1966; |
Anh | Frank Bowyer | ra sân 436 trận, ghi 149 bàn; một trong những người ghi nhiều bàn nhất cho đội bóng |
Anh | Lee Dixon | Đến Stoke từ Arsenal nơi anh thể hiện thời kì đỉnh cao phòng ngự cho tới khi giải nghệ; hiện đang là bình luận viên của BBC |
Anh | Garth Crooks | Vô địch cúp UEFA và cúp FA cùng Tottenham, hiện là bình luận viên của BBC |
Anh | Chris Kamara | Hiện là bình luận viên và nhà phân tích của Sky Sports |
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 1863-1888
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Matthews
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng