Suárez năm 2012 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Denis Suárez Fernández[1] | ||
Ngày sinh | 6 tháng 1, 1994 | ||
Nơi sinh | Salceda de Caselas, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,78 m[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2008–2009 | Porriño Industrial | ||
2009–2010 | Celta | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | Celta B | 15 | (0) |
2011–2013 | Manchester City | 0 | (0) |
2013–2015 | Barcelona B | 36 | (7) |
2014–2015 | → Sevilla (mượn) | 31 | (2) |
2015–2016 | Villarreal | 33 | (4) |
2016–2019 | Barcelona | 46 | (3) |
2019 | → Arsenal (mượn) | 4 | (0) |
2019– | Celta Vigo | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | U-17 Tây Ban Nha | 8 | (2) |
2011–2012 | U-18 Tây Ban Nha | 2 | (1) |
2012–2013 | U-19 Tây Ban Nha | 8 | (3) |
2013 | U-20 Tây Ban Nha | 7 | (0) |
2014–2015 | U-21 Tây Ban Nha | 21 | (4) |
2016– | Tây Ban Nha | 1 | (0) |
2016– | Galicia | 1 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 10 tháng 6 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 29 tháng 5 năm 2016 |
Denis Suárez Fernández sinh ngày 6 tháng 1 năm 1994 là cầu thủ chuyên nghiệp người Tây Ban Nha, chơi ở vị trí tiền vệ tấn công cho Celta de Vigo tại Giải vô địch quốc gia Tây Ban Nha và Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
Sinh ở Salceda de Caselas, Pontevedra, Galicia, Suárez chơi cho các clb ở nơi anh sống Porriño Industrial and Celta de Vigo.
Suárez ký hợp đồng với Manchester City vào ngày 23,tháng 5 năm 2011. Manchester City đánh bại sự quan tâm của FC Barcelona, Chelsea và địch thủ Manchester United để có chữ ký của anh với mức phí £850,000 và tăng lên £2.75 triệu nếu thể hiện tốt.[3]
Suárez chơi trong trận giao hữu với Los Angeles Galaxy trước thềm mùa giải 2011-2012, thay thế cho Edin Džeko ở phút anh ngồi dự bị trong trận gặp Birmingham City ở League Cup. Vòng đấu tiếp theo ở League Cup, anh vào sân thay cho Samir Nasri ở phút 67 trong trận thắng 5–2 trước Wolverhampton Wanderers. 17 tháng 5 năm 2012, Suárez góp mặt trong đội hình xuất phát trong trận Manchester City đối đầu Manchester United trong Manchester Senior Cup, mặc dù Manchester City thua 0-2.[4] Năm 2012, anh được bầu chọn Manchester City Cầu thủ trẻ của năm bởi người hâm mộ.
Ngày 22 tháng 8 năm 2013 Suárez hoàn tất chuyển đến FC Barcelona với mức phí không được tiết lộ,với hợp đồng 4 năm. Trong mùa giải 2013-14,anh phần lớn chơi cho FC Barcelona B ở giải hạng 2 Segunda División để tiếp tục phát triển hơn.
Tháng 7 năm 2014, Suárez được cho mượn đến Sevilla FC trong 2 mùa giải, nằm trong điều khoản để Ivan Rakitić đến Barcelona. Anh ra sân ngày 12 tháng 8 ở Siêu cúp châu Âu năm 2014 tại sân Cardiff City Stadium, chơi 78' trước khi được rút ra sân trong trận thua Real Madrid với tỉ số 0-2.[5]
Ngày 29 tháng 8 năm 2015, Suárez hoàn tất chuyển đến Villarreal CF với mức phí không được tiết lộ, ký hợp đồng 4 năm bao gồm điều khoản mua lại.[6]
Ngày 4 tháng 7 năm 2016, FC Barcelona thông báo sự trở lại của Suárez sau khi kích hoạt điều khoản mua lại. Barcelona trả €3.5 triệu và Suárez ký hợp đồng 4 năm, và điều khoản gia hạn thêm 1 năm tùy vào đóng góp.[7][8]
Suárez được triệu tập vào U17 Tây Ban Nha và ghi được 2 bàn thắng, trước Moldova và Bắc Ireland. Anh trở thành thành viên của U17 Tây ban Nha dành chiến thắng UEFA European U19 Championship năm 2012. Ngày 29 tháng 5 năm 2016, anh vào sân thay cho David Silva trong trận giao hữu gặp Bosnia và Herzegovina.[9]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Cup quốc gia[a] | Cup liên đoàn | Cúp châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Manchester City | 2011–12 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2012–13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Barcelona B | 2013–14 | Segunda División | 36 | 7 | — | 36 | 7 | |||||||
Tổng cộng | 36 | 7 | — | 36 | 7 | |||||||||
Sevilla (loan) | 2014–15 | La Liga | 31 | 2 | 6 | 1 | — | 9[b] | 3 | 1[c] | 0 | 47 | 6 | |
Tổng cộng | 31 | 2 | 6 | 1 | — | 9 | 3 | 1 | 0 | 47 | 6 | |||
Villarreal | 2015–16 | La Liga | 33 | 4 | 2 | 0 | — | 13[b] | 1 | — | 48 | 5 | ||
Tổng cộng | 33 | 4 | 2 | 0 | — | 13 | 1 | — | 48 | 5 | ||||
Barcelona | 2016–17 | La Liga | 26 | 1 | 7 | 2 | — | 1[d] | 0 | 2[e] | 0 | 36 | 3 | |
2017–18 | 18 | 2 | 5 | 1 | — | 3[d] | 0 | 1[e] | 0 | 27 | 3 | |||
2018–19 | 2 | 0 | 4 | 2 | — | 2[d] | 0 | 0[e] | 0 | 8 | 2 | |||
Tổng cộng | 46 | 3 | 15 | 3 | — | 6 | 0 | 3 | 0 | 71 | 8 | |||
Arsenal (mượn) | 2018–19 | Premier League | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 |
Tổng cộng | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 150 | 16 | 23 | 4 | 2 | 0 | 30 | 4 | 4 | 0 | 210 | 26 |
Barcelona