Elisa Frota Pessoa

Elisa Frota Pessoa, sinh ra Elisa Esther Habbema de Maia (17 tháng 1 năm 1921 – 28 tháng 12 năm 2018), là một nhà vật lý thực nghiệm người Brazil. Cô là một trong những phụ nữ đầu tiên tốt nghiệp ngành vật lý ở Brazil, vào năm 1942 và là thành viên sáng lập của Trung tâm Bras Brasileiro de Pesquisas Físicas (Trung tâm nghiên cứu vật lý Brazil).[1][2] Cô nổi tiếng do các nghiên cứu về phóng xạ với nhũ tương hạt nhân; phản ứng và sự tan rã của meson K và π trong nhũ tương hạt nhân; và phản ứng của protondeuteron với hạt nhân có khối lượng trung bình.

Tuổi thơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cô sinh ra ở Rio de Janeiro, con gái của Juvenal Moreira Maia và Elisa Habbema de Maia. Cô bắt đầu trở nên quan tâm đến khoa học vào năm 1935, trong ginasial (trung học) tại Escola Paulo de Frontin. Ảnh hưởng lớn nhất của cô là giáo sư Plinio Süssekind da Rocha, người mà cô theo học các lớp vật lý. Anh theo sát cô và hướng dẫn cô, đưa các đối tượng của cô ra ngoài chương trình để học. Cuối năm cấp ba, Elisa muốn học ngành Kỹ thuật, trái với ý muốn của gia đình, vì cha anh, rất bảo thủ, coi rằng nghề nghiệp tốt nhất cho phụ nữ là hôn nhân. Tuy nhiên, điều này không ngăn cản cô đăng ký vào khóa học Vật lý của Khoa Triết học của Đại học Brazil (Đại học Liên bang Rio de Janeiro hiện tại), tốt nghiệp năm 1942.[1][2]

Nghề nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Cùng với Sonja Ashauer,[3] tốt nghiệp cùng năm tại USP, cô là người phụ nữ thứ hai tốt nghiệp ngành Vật lý ở Brazil. Chẳng mấy chốc, cô đã xuất sắc tham gia khóa học và năm thứ hai, được giáo sư Joaquim da Costa Ribeiro gọi làm trợ lý. Cô làm việc với Costa Ribeiro, mà không nhận được tiền lương, cho đến năm 1944, khi cô được trường đại học thuê. Năm 18 tuổi, cô kết hôn với giáo viên cũ của mình, nhà sinh vật học Oswaldo Frota – Pessoa, và có hai đứa con, Sonia và Roberto. Năm 1951, cô ly thân với chồng và bắt đầu sống với nhà vật lý Jayme Tiomno.

Cùng với Tiomno và các nhà vật lý tốt nghiệp khác cùng thời, chẳng hạn như Jose Leite Lopes, Cesar LattesMario Schenberg, cô đã thúc đẩy khoa học ở Brazil, đồng thời đối mặt với định kiến là phụ nữ và ly thân với chồng trong thời gian ly hôn là bất hợp pháp ở Brazil. Năm 1949, cô là một trong những người sáng lập Trung tâm nghiên cứu vật lý Brazil (CBPF), nơi cô là Trưởng phòng Nhũ tương hạt nhân cho đến năm 1964.[4]

Năm 1950, cô đã xuất bản với Neusa Margem bài báo nghiên cứu đầu tiên của tổ chức mới: "Sobre a desintegração do méson pesado positivo". Công trình này thu được lần đầu tiên cho kết quả thực nghiệm hỗ trợ lý thuyết VA về tương tác yếu. Các công việc khác của mình, được công bố vào năm 1969, đặt dấu chấm hết cho một cuộc tranh cãi dài so với khả năng của meson có spin khác không.[5] Cô cũng hợp tác với các nhà nghiên cứu châu Âu trong nghiên cứu về meson K.[6][7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Elisa Frota-Pessoa (1921 - ) Física”. Conselho Nacional de Desenvolvimento Científico e Tecnológico (CNPq). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ a b “As primeiras pesquisadoras do CBPF: Elisa e Neusa”. Memória da Física. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ “Sonja Ashauer (1923–1948) Física”. Conselho Nacional de Desenvolvimento Científico e Tecnológico (CNPq). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ Lopes, José Leite (2004). Uma história da física no Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Editora Livraria da Fisica. ISBN 9788588325197.
  5. ^ Frota-Pessôa, E. (1969). “Isotropy inπ−μDecays”. Physical Review. 177 (5): 2368–2370. Bibcode:1969PhRv..177.2368F. doi:10.1103/PhysRev.177.2368. ISSN 0031-899X.
  6. ^ Sichirollo, A. E.; Sacton, J.; René, M.; Raina, N.; Lasich, W. B.; Frota-Pessoa, E.; Ferreira, E.; Dilworth, C.; Corato, M. Di (1 tháng 3 năm 1959). “On the observation of π-mesons emitted in the interaction in emulsion of K−-mesons”. Il Nuovo Cimento (bằng tiếng Anh). 12 (1): 91–95. Bibcode:1959NCim...12...91A. doi:10.1007/BF02747811. ISSN 1827-6121.
  7. ^ Vegni, G.; Sichirollo, A. E.; Quercigh, E.; Fedrighini, C. A.; Dilworth, C. C.; Corato, M. Di; Bonetti, A.; Amerighi, M. C.; Raina, N. N. (1 tháng 3 năm 1961). “On the observation of fast Σ-hyperons emitted from the interactions of K−-mesons with emulsion nuclei”. Il Nuovo Cimento (bằng tiếng Anh). 19 (6): 1077–1089. Bibcode:1961NCim...19.1077J. doi:10.1007/BF02731384. ISSN 1827-6121.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Triều Tiên, một trong những nước có nền kinh tế “đóng” nhất trên thế giới, đang có những bước phát triển mạnh mẽ.
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha là một Samurai vô chủ đến từ Inazuma, tính tình ôn hòa, hào sảng, trong lòng chất chứa nhiều chuyện xưa