Elizabeth Olsen

Elizabeth Olsen
Elizabeth Olsen tại sự kiện San Diego Comic-Con năm 2019
SinhElizabeth Chase Olsen
16 tháng 2, 1989 (35 tuổi)
Sherman Oaks, California, U.S.
Trường lớpĐại học New York
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1994–nay
Phối ngẫuRobbie Arnett
Người thân

Elizabeth Chase Olsen (sinh ngày 16 tháng 2 năm 1989) là nữ diễn viên người Mỹ. Sinh ra ở Sherman Oaks, California, Olsen bắt đầu đóng phim năm 4 tuổi. Vai diễn đầu tiên của cô là vai chính trong phim giật gân Martha Marcy May Marlene năm 2011, nhờ đó mà cô được đánh giá cao và được đề cử cho Giải Lựa chọn của giới phê bình điện ảnh trong số các giải thưởng khác, được tiếp nối bởi một vai diễn trong phim kinh dị Silent House. Olsen nhận được đề cử cho Giải BAFTA Rising Star và tốt nghiệp Đại học New York hai năm sau đó.

Olsen được cả thế giới biết đến nhờ vai Wanda Maximoff / Scarlet Witch trong các phim của Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU), qua việc cô xuất hiện trong các phim siêu anh hùng Avengers: Đế chế Ultron (2015), Captain America: Nội chiến siêu anh hùng (2016), Avengers: Cuộc chiến vô cực (2018), Avengers: Hồi kết (2019) và Phù thủy tối thượng trong Đa Vũ trụ hỗn loạn (2022), cũng như phim truyền hình WandaVision (2021). Diễn xuất trong WandaVision đã khiến cô nhận được các đề cử cho Giải Primetime EmmyGiải Quả cầu vàng.

Ngoài các dự án Marvel, Olsen đã đóng vai chính trong phim quái thú Godzilla (2014), phim trinh thám Vùng đất tử thần (2017), và vở kịch Ingrid Goes West (2017). Cô đã điều hành sản xuất và đóng vai chính trong phim truyền hình dài tập Sorry for Your Loss (2018–2019), nhờ đó cô giành được đề cử cho Giải Critics' Choice Television cho vai diễn goá phụ của mình.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Olsen nói rằng cô đã trở thành người vô thần vào năm 13 tuổi vì cô tin rằng "tôn giáo phải là về cộng đồng và về việc có một nơi để cầu nguyện, không phải thứ quyết định sự tự do của phụ nữ".[1] Trước đây, Olsen từng có giấy phép sở hữu bất động sản ở New York, thứ mà cô đã đạt được sau lần đầu chuyển đến đó.[2] Olsen là đại sứ của thương hiệu mỹ phẩm Bobbi Brown Cosmetics.[3] Cô và nam diễn viên Boyd Holbrook đã hẹn hò từ năm 2011 đến năm 2014.[4]

Olsen đã đính hôn với nhạc sĩ Robbie Arnett, một thành viên của ban nhạc Mỹ Milo Greene, vào tháng 7 năm 2019 sau 3 năm hẹn hò.[5][6] Hai bên bí mật kết hôn trước Đại dịch COVID-19 bằng cách bỏ trốn để kết hôn.[7] Hiện tại, Olsen và Arnett sinh sống tại Los Angeles.[8] Họ đã đồng sáng tác một quyển sách thiếu nhi mang tên Hattie Harmony: Worry Detective, được phát hành vào tháng 6 năm 2022.[9]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú
Áp dụng cho các tác phẩm chưa được phát hành Áp dụng cho các tác phẩm chưa được phát hành

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai Ghi chú C.t.
2011 Martha Marcy May Marlene Martha / Marcy May / Marlene Lewis [10]
2012 Red Lights Sally Owen [11]
Silent House Sarah [12]
Peace, Love & Misunderstanding Zoe [13]
Liberal Arts Zibby [11]
2013 Kill Your Darlings Edie Parker [14]
Oldboy Marie Sebastian / Mia Doucett [15]
2014 In Secret Thérèse Raquin [16]
Captain America 2: Chiến binh mùa đông Wanda Maximoff Vai khách mời không được ghi danh; xuất hiện trong cảnh hậu danh đề [17]
Very Good Girls Gerry Fields [18]
Godzilla Elle Brody [19]
2015 Avengers: Đế chế Ultron Wanda Maximoff [20]
I Saw the Light Audrey Williams [21]
2016 Captain America: Nội chiến siêu anh hùng Wanda Maximoff [22]
2017 Ingrid Goes West Taylor Sloane [23]
Vùng đất tử thần Jane Banner [23]
2018 Kodachrome Zooey Kern [24]
Avengers: Cuộc chiến vô cực Wanda Maximoff [25]
2019 Avengers: Hồi kết [26]
2022 Phù thủy tối thượng trong Đa Vũ trụ hỗn loạn Wanda Maximoff / Scarlet Witch [27]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai Ghi chú C.t.
1994 How the West Was Fun Cô gái trong xe Phim truyền hình [28]
2016 Drunk History Norma Kopp Xuất hiện trong tập "Siblings" [29]
2017 HarmonQuest Stirrip Xuất hiện trong tập "The Keystone Obelisk" [30]
2018–2019 Sorry for Your Loss Leigh Shaw Vai chính; đồng thời cũng là nhà điều hành sản xuất [3]
2021 WandaVision Wanda Maximoff / Scarlet Witch Vai chính; xuất hiện trong 9 tập [31]
2021–2022 Marvel Studios: Assembled Chính mình Xuất hiện trong 2 tập [32][33]
2022 Saturday Night Live Chính mình Xuất hiện trong tập "Benedict Cumberbatch/Arcade Fire" [34]
2023 Love and Death Candy Montgomery Tập phim ngắn [35]
What If...? Wanda Maximoff / Scarlet Witch Lồng tiếng [36]

Kịch sân khấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Vở kịch Vai Địa điểm C.t.
2013 Romeo và Juliet Juliet Classic Stage Company [37]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ryder, Caroline. “Elizabeth Olsen cover interview for Dazed&Confused”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ Hirschberg, Lynn (17 tháng 8 năm 2021). “Like Wanda Maximoff, Elizabeth Olsen Finds Comfort in Classic TV”. W. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
  3. ^ a b Shattuck, Kathryn (11 tháng 10 năm 2019). “Elizabeth Olsen on Grief, the Scarlet Witch and Her Next Life”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ Harmata, Claudia (5 tháng 8 năm 2019). “Elizabeth Olsen Debuts Huge Emerald Engagement Ring During Outing with Fiancé Robbie Arnett”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ Lampen, Claire (8 tháng 6 năm 2021). “Elizabeth Olsen Maybe Lets Slip That She Got Married”. The Cut. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  6. ^ Fernandez, Alexia (30 tháng 7 năm 2019). “Surprise! Elizabeth Olsen Is Engaged to Musician Robbie Arnett, Says Source”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ Juneau, Jen (29 tháng 6 năm 2022). “Elizabeth Olsen Confirms She and Robbie Arnett 'Eloped' and 'Had a Wedding at Another Time'. People. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ Olsen, Elizabeth (15 tháng 8 năm 2020). “Elizabeth Olsen on How the Produce in Her Garden Reflected Her Varying Emotions During the Pandemic (Guest Column)”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ Dick, Jeremy (19 tháng 6 năm 2022). “Elizabeth Olsen Set to Release New Children's Book Hattie Harmony: Worry Detective”. MovieWeb. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
  10. ^ Kit, Zorianna (9 tháng 3 năm 2012). “Elizabeth Olsen reflects on life after Martha Marcy May. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ a b Collin, Robbie (4 tháng 10 năm 2012). “Elizabeth Olsen: the little sister with big plans”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ Smith, Nigel M. (8 tháng 3 năm 2021). “Elizabeth Olsen on 'Silent House' and How Life Has Changed Post-'Martha'. IndieWire. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ Grady, Pam (23 tháng 10 năm 2011). “Elizabeth Olsen, character caught between 2 worlds”. San Francisco Chronicle. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ Sharkey, Betsy (16 tháng 10 năm 2013). “Review: Death and the Beats' birth drive 'Kill Your Darlings'. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  15. ^ Brown, Emma (25 tháng 11 năm 2013). “New Girl”. Interview. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  16. ^ Seikaly, Andrea (7 tháng 2 năm 2014). “Elizabeth Olsen, Jessica Lange Fete 'In Secret'. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  17. ^ Lin, Joseph C. (7 tháng 4 năm 2014). “Captain America: The Winter Soldier Easter Eggs, Trivia and Allusions”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022.
  18. ^ “Actress Dakota Fanning and writer-director Naomi Foner of 'Very Good Girls' interview one another”. New York Daily News. 20 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  19. ^ Silman, Anna (16 tháng 5 năm 2014). “Review Roundup: One of the Scariest Things in Godzilla Is Bryan Cranston's Wig”. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  20. ^ Lee, Ashley (1 tháng 5 năm 2015). 'Avengers: Age of Ultron' Review: What the Critics Are Saying”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  21. ^ “Tom Hiddleston, Elizabeth Olsen Debate 'Avengers' Showdown of Scarlet Witch vs. Loki at TIFF 2015”. The Hollywood Reporter. 14 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  22. ^ Russell, Scarlett (1 tháng 4 năm 2016). “Elizabeth Olsen teases Scarlet Witch and Vision relationship in Captain America: Civil War”. Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021.
  23. ^ a b Kaufman, Amy (28 tháng 7 năm 2017). “Elizabeth Olsen does double duty in 'Wind River' and 'Ingrid Goes West'. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
  24. ^ Turan, Kenneth (19 tháng 4 năm 2018). “Review: Netflix's 'Kodachrome' reminds that Ed Harris can make standard roles transcendent”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  25. ^ Ritschel, Chelsea (28 tháng 4 năm 2018). “Elizabeth Olsen wishes her Avengers costume didn't show as much cleavage”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021.
  26. ^ Yang, Rachel (24 tháng 4 năm 2019). “Elizabeth Olsen Says Disney+ Series 'WandaVision' Is Set in 1950s”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  27. ^ Campbell, Christopher (3 tháng 5 năm 2022). “Doctor Strange in the Multiverse of Madness First Reviews: The Darkest, Weirdest, Most Horror-Inspired MCU Film Yet”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.
  28. ^ Eckardt, Stephanie (22 tháng 4 năm 2021). “Elizabeth Olsen Almost Changed Her Name Because of Her Sisters”. W. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  29. ^ Upadhyaya, Kayla Kumari (1 tháng 11 năm 2016). “Fun physicality infuses a sister-centric Drunk History”. The A.V. Club. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  30. ^ Greene, Steve (15 tháng 9 năm 2017). 'HarmonQuest' Season 2: Dan Harmon On Getting to Be a Narcissist While Spencer Crittenden Does All The Work”. IndieWire. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  31. ^ “WandaVision: Critics welcome 'delightful' Disney+ series”. BBC News. 15 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  32. ^ Walsh, Charlotte (12 tháng 3 năm 2021). 'Assembled' Goes Behind the Scenes of 1950s WandaVision”. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  33. ^ Romanchick, Shane (9 tháng 7 năm 2022). 'Doctor Strange in the Multiverse of Madness' Gets 'Marvel Studios' Assembled' Featurette”. Collider. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  34. ^ Hoglund, Andy (8 tháng 5 năm 2022). 'Saturday Night Live' recap: Benedict Cumberbatch brings laughs to Mother's Day weekend”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2022.
  35. ^ Petski, Denise (14 tháng 10 năm 2021). 'Love & Death': First Look At Elizabeth Olsen As Candy Montgomery In HBO Max True Crime Limited Series”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2022.
  36. ^ Roembke, Matt (23 tháng 7 năm 2022). “Marvel Confirms Elizabeth Olsen's Post-WandaVision Disney+ Return”. The Direct (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2022.
  37. ^ Brantley, Ben (16 tháng 10 năm 2013). 'Romeo & Juliet' With a Twist at Classic Stage Company”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
Tất tần tật về nghề Telesales
Tất tần tật về nghề Telesales
Telesales là cụm từ viết tắt của Telephone là Điện thoại và Sale là bán hàng
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight đang được phát hành trước, nhắm tới một số đối tượng người dùng ở khu vực Bắc Âu