Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 3 tháng 4, 1986 | ||
Nơi sinh | Kaduna, Nigeria | ||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Platinum Stars F.C. | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2000–2003 | BCC Lions | ||
2004–2005 | Étoile Filante de Lomé | ||
2005–2009 | Espérance ST | 3 | (0) |
2007–2009 | → EGS Gafsa (mượn) | ||
2009–2011 | Hapoel Petach Tikva | 30 | (0) |
2012–2013 | Heartland | ||
2013–2014 | Mamelodi Sundowns | ||
2014–2015 | ZESCO United F.C. | ||
2015– | Platinum Stars | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2010 | Togo | 11 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 7 năm 2013 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 1 năm 2012 |
Emmanuel Mathias (sinh ngày 3 tháng 4 năm 1986 ở Kaduna, Nigeria) là một cầu thủ bóng đá người Togo, thi đấu cho đội bóng ABSA Premiership Platinum Stars F.C..
Năm 2004, anh chuyển đến câu lạc bộ hàng đầu Togo Étoile Filante de Lomé, và được cấp hộ chiếu Togo. Ngày 1 tháng 1 năm 2007 anh được cho mượn đến El-Gawafel Sportives de Gafsa.
Ngày 22 tháng 6 năm 2009 Mathias ký hợp đồng với the đội bóng Israel Hapoel Petach Tikva. Anh được ký hợp đồng bởi Heartland F.C. năm 2012.[1]
Vào ngày 9 tháng 7 năm 2013 Mathias chuyển từ Heartland Owerri đến Mamelodi Sundowns ở Nam Phi.[2] Năm 2014 Mathias chuyển từ Mamelodi Sundowns đến đội bóng tại MTN/FAZ Super Division ZESCO United F.C.
Anh thi đấu ở vị trí hậu vệ phải hay tiền vệ phòng ngự.
Vào ngày 27 tháng 3 năm 2005 anh ra mắt cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Togo trước Mali ở Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2006. Anh từng là thành viên của the Togo team tại Cúp bóng đá châu Phi 2006 ở Ai Cập.