Eosin xanh methylene

E.coli trên môi trường thạch EMB

Eosin methylene blue (EMB, còn được gọi là"Công thức của Levine") là một chất nhuộm màu chọn lọc cho vi khuẩn gram âm.[1] EMB chứa thuốc nhuộm độc hại đối với vi khuẩn gram dương. EMB là môi trường chọn lọc và vi phân cho coliforms. Nó là sự pha trộn của hai chất nhuộm màu, eosin và xanh methylen theo tỷ lệ 6:1. Một ứng dụng phổ biến của chất nhuộm màu này là trong việc tạo ra môi trường thạch EMB, một môi trường vi sinh khác biệt, ức chế một chút sự phát triển của vi khuẩn gram dương và cung cấp một chỉ thị màu phân biệt giữa các sinh vật lên men lactose (ví dụ E. coli) không (ví dụ Salmonella, Shigella).[2] Các sinh vật lên men lactose sẽ thể hiện là một loại"khuẩn lạc có nhân"có màu đen với các phần trung tâm tối.[3]

Phương tiện này rất quan trọng trong các phòng thí nghiệm y tế bằng cách phân biệt các vi khuẩn gây bệnh trong một khoảng thời gian ngắn.[4]

  • Lên men nhanh chóng tạo ra axit, làm giảm độ pH. Điều này khuyến khích sự hấp thụ chất nhuộm của các khuẩn lạc, hiện có màu tím đen.
  • Lactose không lên men có thể làm tăng độ pH bằng cách khử protein. Điều này đảm bảo rằng chất nhuộm không được hấp thụ. Các khuẩn lạc sẽ không có màu.

Trên EMB, nếu E. coli được nuôi cấy, nó sẽ tạo ra ánh sáng màu xanh kim loại đặc biệt (do tính chất chuyển hóa của chất nhuộm, chuyển động của E. coli sử dụng Flagella và các sản phẩm cuối của axit mạnh lên men). Một số loài CitrobacterEnterobacter cũng sẽ phản ứng theo cách này với EMB.[5] Phương tiện này đã được thiết kế đặc biệt để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gram dương.[6]

EMB chứa các thành phần sau: peptone, lactose, dipotali phosphate, eosin Y (chất nhuộm), xanh methylen (chất nhuộm) và agar.

Ngoài ra còn có agar EMB không chứa lactose.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Levine, M (1918). “Differentiation of B. coli and B. aerogenes on a simplified eosin-methylene blue agar”. J Infect Dis. 23: 43–47. doi:10.1086/infdis/23.1.43.
  2. ^ "Biochemical Tests Explanation". Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ “Differential Media (Levine's Formulation)”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ Bachoon, Dave S., and Wendy A. Dustman. Microbiology Laboratory Manual. Ed. Michael Stranz. Mason, OH: Cengage Learning, 2008. Exercise 8,"Selective and Differential Media for Isolation"Print.
  5. ^ “EMB Agar Growth Examples”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “Eosin-Methylene Blue Agar Plates Protocol”. ngày 29 tháng 9 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nghe nói cậu là cung cự giải
Nghe nói cậu là cung cự giải
Đây là 1 series của tác giả Crystal星盘塔罗, nói về 12 chòm sao.
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Nghe thấy rất nhiều tin tốt về một dự án tưởng như sẽ là tương lai với backers xịn, KOLs lớn tâng bốc lên mây, bạn lập tức mua vào và chờ ngày x10 x100