Fernandel

Fernandel
Fernandel trong vai Don Camillo
SinhFernand Joseph Désiré Contandin
(1903-05-08)8 tháng 5 năm 1903
Marseille, Pháp
Mất26 tháng 2 năm 1971(1971-02-26) (67 tuổi)
Paris, Pháp
Nơi an nghỉNghĩa trang Passy, Paris
Nghề nghiệpdiễn viên, ca sĩ, đạo diễn điện ảnh
Năm hoạt động1930 - 1970
Phối ngẫuHenriette Manse (1902-1984)
Con cáiJosette sinh năm 1926
Janine sinh năm 1930
Franck Fernandel sinh năm 1935
Giải thưởngBắc Đẩu Bội tinh hạng chevalier (1953)
Ordre national du Mérite hạng chevalier (1953)
Ordre des Arts et des Lettres hạng chevalier (1960)
Prix Orange du Festival de Cannes (1964)

Fernand Joseph Désiré Contandin, nghệ danh Fernandel[1], sinh ngày 8 tháng 5 năm 1903 tại Marseille, từ trần ngày 26 tháng 2 năm 1971 tại Paris, là một diễn viên, ca sĩđạo diễn người Pháp. Ông là một trong những ngôi sao điện ảnh lớn của Pháp, rất được ưa chuộng trong nhiều thập niên, đã thu hút hơn 200 triệu lượt khán giả mua vé xem các phim do ông diễn xuất[2]. Là một diễn viên hài nổi bật từ trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều phim do ông diễn xuất đã trở thành những phim hài cổ điển, như Le Schpountz, L'Auberge rouge, Ali Baba et les Quarante voleurs hoặc La Cuisine au beurre. Ông cũng rất thành công trong những phim bi hài, chẳng hạn như các phim La Vache et le Prisonnier, Naïs hoặc Heureux qui comme Ulysse. Ngoài ra, Fernandel cũng là một ca sĩ được ưa chuộng, với những bài hát cổ điển như Félicie aussi, Ignace hoặc Le Tango corse.

Với biệt danh "mõm ngựa" (gueule de cheval) như ông thường tự nhận, Fernandel khá nổi tiếng ở trong cũng như ngoài nước Pháp, đến nỗi tổng thống Charles de Gaulle trong một buổi tiếp tân tại điện Élysée ngày 3 tháng 5 năm 1968 đã từng nói rằng Fernandel là một người Pháp duy nhất trên thế giới mà nổi tiếng hơn ông ấy.[3][4]

Cuộc đời và Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Fernand-Joseph-Désiré Contandin sinh tại số nhà 72, đại lộ Chave ở Marseille[5], là con thứ hai của Denis Contandin, một nhân viên kế toán và là diễn viên kiêm ca sĩ nghiệp dư, dưới bí danh Sined (viết ngược của Denis) và bà Désirée Bédouin, cũng là một nữ diễn viên nghiệp dư. Fernandel có một người anh là Auguste-Marcel lớn hơn ông 6 tuổi, một em trai Francis nghệ danh Fransined kém ông 11 tuổi, và một em gái.

Fernandel thường theo bố khi ông tổ chức các buổi ca hát ở khu ngoại ô thành phố Marseille. Khi tham dự một cuộc thi dành cho các ca sĩ nhí tại nhà hát Châtelet của Marseille, Fernandel đã đoạt giải nhất [6]. Khi lớn lên Fernandel thường hát trong những đám cưới, đám tiệc, quán cà-phê nhạc và nhà hát Odéon ở Marseille.

Ngày 7.12.1928, Fernandel lên Paris trình diễn ca nhạc và tạp kỹ ở phòng biểu diễn Bobino (số 20, phố Gaîté, quận 14). Năm 1930 đạo diễn Marc Allégret cho Fernandel đóng một vai phụ - vai người phục vụ - trong phim Le Blanc et le Noir do ông đạo diễn và Sacha Guitry viết kịch bản. Sự nghiệp điện ảnh của Fernandel bắt đầu từ năm này.

Năm 1931 Jean Renoir cho Fernandel đóng một vai quan trọng hơn bên cạnh diễn viên Michel Simon trong phim On purge bébé, phỏng theo vở kịch cùng tên của Georges Feydeau. Năm 1932, lần đầu tiên Fernandel được mời đóng một vai chính trong phim Le Rosier de madame Husson của đạo diễn Dominique Bernard-Deschamps, phỏng theo một truyện của nhà văn Guy de Maupassant, trong đó ông đóng vai một chàng trai trẻ khờ khạo.

Fernandel và Totò trong phim La loi, c'est la loi (1958)

Từ đó, Fernandel rất thành công trong các phim như Un de la légionFrançois Ier (1936) của đạo dễn Christian-Jaque, nhất là các phim của Marcel Pagnol như Angèle (1934), Regain (1937), Le Schpountz (1938), La Fille du puisatier (1940) và Topaze (1951).

Mặc dù thành công trong lĩnh vực điện ảnh, Fernandel vẫn tiếp tục sự nghiệp ca hát. Ông đã trình diễn trong nhiều vở nhạc kịch, sau đó được chuyển thể thành phim. Một số bài hát do ông biểu diễn đã rất được khán thính giả yêu thích như bài Ignace, Simplet hoặc Félicie aussi.

Năm 1937, Fernandel đăng từng kỳ hồi ký của mình trên nhật báo cộng sản Ce soir[7].

Năm 1939, sau khi Pháp tuyên bố chiến tranh với Đức, Fernandel được động viên vào phục vụ ở đại đội "Vận tải đường sắt" số 15, đồn trú ở Marseille trong thời gian Cuộc chiến tranh kỳ quặc, và được xuất ngũ sau khi ký Hiệp định đình chiến.

Don Camillo

[sửa | sửa mã nguồn]

Những phim do Fernandel diễn xuất trong thập niên 1940 do hãng phim Continental-Films sản xuất không có gì nổi bật[8][9]. Cũng như những nghệ sĩ Pháp khác trong thời Đức chiếm đóng, Fernandel tiếp tục ca hát ở các quán rượu, trình diễn ở Opéra de Vichy, ở Casino des Fleurs của Vichy và hát trên đài Radio Paris[10][11]. Trong thập niên 1950, Fernandel lại thành công trong các vai diễn ở những phim như L'Auberge rouge (1951) của đạo diễn Claude Autant-Lara, phim Ali Baba et les Quarante voleurs (1954) của đạo diễn Jacques Becker và phim La Vache et le Prisonnier của đạo diễn Henri Verneuil (1959).

Nhưng Fernandel thành công nhất trong loạt phim Don Camillo gồm 6 phim, chuyển thể từ tác phẩm của nhà văn Ý Giovannino Guareschi, mô tả vị linh mục và ông lý trưởng theo chủ nghĩa cộng sản của một làng quê nhỏ đấu tranh với nhau để dành ảnh hưởng và uy tín đối với dân làng. Fernandel đóng vai linh mục trong 5 phim đầu: Le Petit Monde de don Camillo (1951)[12], Le Retour de don Camillo (1953)[13], La Grande Bagarre de don Camillo (1955)[14], Don Camillo Monseigneur (1961)[15]Don Camillo en Russie (1965)[16]. Phim cuối cùng mang tên Don Camillo et les Contestataires khởi quay từ năm 1970, nhưng chưa hoàn tất thì Fernandel bị bệnh ung thư phổi và qua đời trong năm 1971

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Fernandel kết hôn với Henriette Manse (1902-1984) - em gái của Jean Manse, một người bạn của ông và là người viết lời các ca khúc[1] - vào ngày 4.4.1925, khi 22 tuổi. Họ có ba người con: Josette sinh năm 1926, Janine sinh năm 1930 và Franck Fernandel sinh năm 1935. Chính bà mẹ vợ là người đã gợi ra biệt hiệu "Fernandel", khi thấy chàng trai trẻ Fernand quấn quýt bên cô con gái của mình, bà đã cười và nói: "Fernand d'elle..." (Fernand của nàng). Câu này đã gây ấn tượng lớn với Fernand và chàng đã nhận làm nghệ danh của mình[5][19][20] . Tuy nhiên, tên Fernandel cũng có thể do tiếng vùng Provence, có nghĩa là "petit Fernand" (bé Fernand).

Từ trần

[sửa | sửa mã nguồn]
Mộ Fernandel tại Nghĩa trang Passy, Paris.

Fernandel bị bệnh ung thư phổi, qua đời ngày 26.2.1971 tại căn hộ riêng, số 44 avenue Foch à Paris[21] và được an táng tại Nghĩa trang Passy, Paris[1].

Các phim do Fernandel diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chính: fr:Filmographie de Fernandel (tiếng Pháp)

Cùng với Louis de Funès, BourvilJean Gabin, Fernandel là một trong số nam diễn viên Pháp được nhiều khán giả ưa chuộng nhất, đã thu hút khoảng 202 triệu khán giả Pháp mua vé xem các phim do ông diễn xuất từ năm 1945 tới năm 1970[22]. Dưới đây là danh mục một số phim của Fernandel:

Năm Tên phim Vai diễn Đạo diễn
1931 On purge bébé Horace Truchet Jean Renoir
The Darling of Paris Ficelle Augusto Genina
1932 Fun in the Barracks Vanderague Maurice Tourneur
1934 Angèle "Saturnin Marcel Pagnol
1937 Harvest "Urbain Gédémus Marcel Pagnol
1938 Ernest the Rebel "Ernest Pic" Christian-Jaque
Hercule Hercule Maffre Alexander Esway
1939 Berlingot and Company François Fernand Rivers
1940 La Fille du Puisatier "Félipe Rambert Marcel Pagnol
1945 Nais "Toine" Marcel PagnolRaymond Leboursier
1951 Boniface somnambule "Victor Boniface" Maurice Labro
1951 The Red Inn "The Monk" Claude Autant-Lara
1951 I'm in the Revue "Fernand, the painter" Mario Soldati
1951 Le Petit Monde de Don Camillo Don Camillo Julien Duvivier
1952 Forbidden Fruit Doctor Charles Pellegrin Henri Verneuil
The Return of Don Camillo Don Camillo Julien Duvivier
1953 Mam'zelle Nitouche Célestin Floridor Yves Allégret
1953 Le boulanger de Valorgne "Félicien Hébrard" Henri Verneuil
1954 The Sheep Has Five Legs Alain/ Désiré/ Étienne/ Bernard/Charles/Édouard (their father) Henri Verneuil
1956 Around the World in 80 Days cameo appearance as a coachman in Paris Michael Anderson
The Man in the Raincoat Albert Constantin Julien Duvivier
The Virtuous Bigamist Paul Verdier Mario Soldati
Don Juan "Sganarel" (người hầu của Don Juan) John Berry
1957 Paris Holiday Fernydel Gerd Oswald
The Law Is the Law Ferdinand Pastorelli Christian-Jaque
1958 La Vie à deux Marcel Gaboufigue" (Marguerite's husband) Clément Duhour
1959 La Vache et le Prisonnier Charles Bailly Henri Verneuil
1961 The Last Judgement the widower Vittorio De Sica
1962 Le Diable et les Dix Commandements Father Gilbert Julien Duvivier
1963 fr [La Cuisine au beurre] Fernand Jouvin Gilles Grangier
1965 Don Camillo in Moscow Don Camillo Luigi Comencini

Danh mục đĩa thu âm của Fernandel

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chính: fr:Discographie de Fernandel (tiếng Pháp)

Dưới đây là danh mục một số đĩa thu âm của Fernandel:

Polydor Records
  • 521887: Moi, je vais au cinéma
  • 521940: La Rue de la manutention
  • 522012: Folatrerie
  • 522022: Fibremol fait des fredaines
  • 522101: Cunégonde
  • 522165: Maintenant je sais c'que c'est - Quand ça me prend
  • 522166: Le Père la Puce
  • 522246: Aventure galante
  • 522247: Bridou au cinéma - A cause du bilboquet
  • 522248: Ne te plains pas
Odeon Records
  • 166768: Celle à qui je plais - Milliardaire
  • 166803: J'ai des tout petits besoins
  • 166818: C'est dans la ma-ma - Dans la flotte
  • 166867: Lui et moi
  • 166869: Tiens, voilà Lafleur -Valse de Rosalie
  • 166876: Quand on est obligeant - Faut tout prendre du bon côté
  • 166961: Mimile et Totor
Columbia Records
  • DF 1914: Ignace - Lequel des deux ?
  • DF 1915: Quelle famille
  • DF 1916: Pour être ordonnance
  • DF 2034: Célestine - C'est la fête à Tante Aurore
  • DF 2088: C'est toujours comme ça - Les Dégourdis
  • DF 2119: Je vais au zoo avec Zizi
  • DF 2220: Je te veux (avec Germaine Duclos)
  • DF 2343: Scène de l'épicerie
  • DF 2347: Barnabé - Ne me dis plus « tu »
  • DF 2367: L'Amour incompris
  • DF 2515: Si je jouais du trombone - Un dur, un vrai, un tatoué
  • DF 2525: Ma créole - Ernestito
  • DF 2526: C'est comme ça à Calcutta - Je suis une petite nature
  • DF 2601: Pourquoi tu me vexes, Victor ? - La Chanson du forçat
  • DF 2602: T'aimer une demi journée - Politesse
  • DF 2616: Félicie aussi
Decca Records
  • MB 8200: Alors ils l'ont fait - C'est un dur
  • MB 8201: Nono et Nana - Sur le bout de la banquette
  • 8202: La caissière du grand café - Elle a de la barbe
  • 8203: Mon cœur saigne pour toi - Irma la voyante
  • MB 20960: Le Schpountz
  • MB 20755: Extraordinaire - De bas en haut
  • MF 168: Je suis marqué par le destin
  • MF 170: Dans la brousse
  • 36025: Veillée mortuaire - Échangerais 5 pièces
  • 36030: Timidité

Giải thưởng và Vinh danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Biographie sur fernandel.online.fr
  2. ^ http://fr.wikipedia.org/wiki/Box-office_des_acteurs_français
  3. ^ Le général de Gaulle présentant Fernandel lors d'une réception au palais de l'Élysée le 3 mai 1968. Source: Jacques Lorcey, Fernandel, Éditions Ramsay 1990, ISBN 2859568808, p.126, trích dẫn:"Je ne vous présente pas M. Fernandel... c’est le seul français qui soit, dans le monde, plus célèbre que moi..."
  4. ^ Fernandel - Anthologie 1931 - 1948
  5. ^ a b Biographie accompagnant Les Disques d'or de Fernandel
  6. ^ Quyển "Fernandel" của Jacques Lorcey, Nhà xuất bản=Éditions Ramsay năm 1990, đoạn 28
  7. ^ André Ughetto, « Fernandel », émission La Marche de l'Histoire sur France Inter 7 septembre 2012
  8. ^ Le Cinéma français sous l'occupation Lưu trữ 2015-04-16 tại Wayback Machine sur diplomatie.gouv.fr
  9. ^ L'Occupation sans relâche, documentaire d'Yves Riou en 2010
  10. ^ “Entre ambivalence et opportunisme”. ngày 10 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |site= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |auteur= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  11. ^ Jacques Lorcey, op. cité, p. 51
  12. ^ Don Camillo (1952) trên Internet Movie Database
  13. ^ Le retour de Don Camillo trên Internet Movie Database
  14. ^ Don Camillo e l'on. Peppone trên Internet Movie Database
  15. ^ Don Camillo monsignore ma non troppo trên Internet Movie Database
  16. ^ Il compagno Don Camillo trên Internet Movie Database
  17. ^ “Fernandel, biographie et filmographie”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ |truy cập ngày= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |site= (trợ giúp)
  18. ^ [1]
  19. ^ Fernandel 1903–1971 (biography). French Film Guide.
  20. ^ Dayna Oscherwitz; MaryEllen Higgins (2009). The A to Z of French Cinema. Scarecrow Press. tr. 162–. ISBN 978-0-8108-7038-3.
  21. ^ Jacques Lorcey, op. cité, p. 115
  22. ^ Box office de Fernandel entre 1945 et 1970 sur jpbox-office.com
  • Les Merveilleuses aventures de Fernandel, Laurel et Hardy, etc., éd. SEINE, 1946 (bande dessinée brochée)
  • Carlo Rim, Fernandel, coll. Masques et Visages, Calmann-Levy, 1952
  • Jacques Lorcey, Fernandel, Anthologie du cinéma, l'Avant-Scène, Paris, 1973
  • Raymond Castans, Fernandel m'a raconté, Éditions de la Table ronde, 1976
  • J.-J. Jelot-Blanc, Fernandel: Quand le cinéma parlait provençal, éd. Alain Lefeuvre, 1981 ISBN 2-902639-62-7
  • Jacques Lorcey, Fernandel, PAC, Paris, 1981.
  • Jacques Lorcey, Fernandel, coll. « Ramsay cinéma », Ramsay, Paris, 1990 ISBN 2-85956-880-8
  • Frédéric Valmont, Fernandel: Le Rire de la canebière, Didier Carpentier, 2009
  • André Ughetto, Fernandel: Le Rire aux larmes, Hoëbecke, 2012

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Tira chị em sinh 3 của Tina Tia , khác vs 2 chị em bị rung động bởi người khác thì Tira luôn giữ vững lập trường và trung thành tuyệt đối đối vs tổ chức sát thủ của mình
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Đó là những lời khẳng định đanh thép, chắc chắn và đầy quyền lực của người phụ nữ đang gánh trên vai ngôi trường đại học hàng đầu thế giới
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Đây là kết thúc trong truyện nhoa mọi người