Ferritin là một phức hợp trong nội nội bào protein, nhiệm vụ lưu trữ và giải phóng sắt dưới dạng kiểm soát được. Protein này được sản suất bởi hầu hết các cơ quan và tổ chức sống bao gồm cổ khuẩn,Vi khuẩn, Tảo, các loại Thực vật bậc cao và Động vật. Đây là kho dự trữ sắt (iron-storage) của protein trong cả prokaryote) và eukaryote, giữ cho sắt trong trạng thái hòa tan và không gây độc .Ở con người Ferritin hoạt động như chất trung gian chống lại mất cân bằng như thiếu sắt và dư thừa sắt (nội cân bằng) [2]
Ferritin được tìm thấy trong hầu hết các mô như là một protein (cytosol) , nhưng vẫn có số lượng nhỏ được tiết vào trong huyết tương nơi các chức năng của nó hoạt động như protein vận chuyển sắt. Huyết thanh ferritin ngoài ra còn là protein đánh dấu sinh học gián tiếp của tất cả lượng sắt lưu trữ trong cơ thể. Bởi vậy huyết thanh ferritin được sử dụng như một kiểm tra chuẩn đoán cho chứng bệnh thiếu máu.[3] Ferritin biến đổi thành dạng gây độc gọi là hemosiderin,[4] gây nênn thay đổi màu sắc da bất thường dễ thấy.
Ferritin là một phức hợp protein hình cầu gồm có 24 đơn vị protein phụ cấu thành dạng lồng nano rỗng với nhiều protein-kim loại tương tác với nhau .[5] Ferritin không kết hợp với sắt được gọi là apoferritin.
Gen ferritin có tính di truyền cao giữa các loài, tất cả gen ferritin động vật có xương sống đều có 3 intron và 4 exon.[6]
Trong ferritin của người, những intron là phụ phẩm sinh hóa của amino acid 14 và 15, 34 và 35, 82 và 83, ngoài ra 1 đến 2 nghìn vùng không được dịch mã tại một trong hai đầu exon đã kết hợp.[7]. Phụ phẩm của tyrosin tại amino acid vị trí 27 được cho là liên quan tới quá trình sừng hóa và xương hóa.[8]
^Elizabeth Theil C (tháng 7 năm 1987). “ferritin:structure, gene regulation, and celluler function in animal, plants, and microorganisms”. Anual Review of Biochemistry. 56: 289-315. doi:10.1146/annurev.bi.1987.07.01. PMID001445.
^De Zoysa M, Lee J (tháng 9 năm 2007). “Two ferritin subunits from disk abalone (Haliotis discus discus): cloning, characterization and expression analysis”. Fish & Shellfish Immunology. 23 (3): 624–35. doi:10.1016/j.fsi.2007.01.013. PMID17442591.
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà