Footprints (album)

Footprints
Album phòng thu của Holly Valance
Phát hành14 tháng 10 năm 2002
Thể loạiPop
Thời lượng46:39
Hãng đĩaLondon Records
Sản xuấtNellee Hooper
Anders Kallmark
Richard Stannard
Phil Thornalley
Steve Welton-Jaimes
Thứ tự album của Holly Valance
Footprints
(2002)
State of Mind
(2003)
Đĩa đơn từ Footprints
  1. "Kiss Kiss"
    Phát hành: tháng 4 năm 2002
  2. "Down Boy"
    Phát hành: tháng 9 năm 2002
  3. "Naughty Girl"
    Phát hành: tháng 12 năm 2002

Footprints là album phòng thu đầu tiên của nữ ca sĩ người Úc Holly Valance, phát hành tại Anh bởi hãng đĩa London Records vào ngày 14 tháng 10 năm 2002.

Album này gặt hái nhiều thành công tại Anh, nơi mà đĩa đơn đầu tiên "Kiss Kiss" đạt được vị trí hàng đầu trên các bảng xếp hạng đĩa đơn. Footprints đứng vị thứ #9 trên bảng xếp hạng những album bán hơn 100,000 bản (được chứng nhận đĩa Vàng).

Tại quê hương của Valance là Úc, album cũng gặt hái nhiều thành công tương tự như tại Anh, Footprints lọt vào top 15, bán được hơn 35,000 bản và cũng được chứng nhận đĩa Vàng.

Thành công tại Nhật Bản khi mà album của Valance đứng vị thứ #19 trên bảng xếp hạng Oricon Charts và bán được 159,606 bản, được công nhận đĩa Vàng. Đây trở thành một trong những thành công quốc tế lớn trong năm của Nhật Bản.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Standard Edition (Bản chuẩn)
  1. "Kiss Kiss" (Juliette Jaimes, Aksu Sezen, Steve Welton-Jaimes) – 3:25
  2. "Tuck Your Shirt In" (Joachim Björklund, Savan Kotecha) – 3:19
  3. "Down Boy" (Rob Davis) – 3:26
  4. "City Ain't Big Enough" (Joe Belmaati, Miych Hansen, Remmem) – 3:38
  5. "Cocktails and Parties" (Tom Nichols, Johnson Somerset) – 4:02
  6. "Whoop" (B. Chapman, J. Hogarth, Karen Poole) – 3:24
  7. "Hush Now" (Felix Howard, Nina Woodford, Fredrik Ödesjö) – 3:33
  8. "All in the Mind" (F. Gordon, G. Saunders) – 3:47
  9. "Harder They Come" (Rob Davis, Holly Valance) – 3:38
  10. "Help Me Help You" (David Munday, Phil Thornalley, Melanie Chisholm) – 3:36
  11. "Naughty Girl" (Grant Black, Cozi Costi, Deborah Ffrench, Brio Taliaferro) – 3:23
  12. "Connect" (Julian Gallagher, Tom Nichols, Richard Stannard) – 3:10
  13. "Send My Best" (T. Dickow, Holly Valance) – 4:25
  14. "Twist" (Henrik Korpi, Mathias Johansson, Tom Nichols) - 3:46 (Japanese Bonus Track)
Special Edition Enchanced CD
14. "Kiss Kiss" (music video)
15. "Down Boy" (music video)
16. "The Making of "Down Boy" (video)

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2002) Vị
thứ
Australian ARIA Albums Chart[1] 15
Japan Albums Chart 19
UK Albums Chart[2] 9

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Footprints - Australian chart run". Australian-charts.com. Truy cập 27 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ "Footprints - UK chart run". Chartstats.com. Truy cập 27 tháng 10 năm 2008.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Câu chuyện kể về Minazuki Kashou, con trai của một gia đình sản xuất bánh kẹo truyền thống bỏ nhà ra đi để tự mở một tiệm bánh của riêng mình tên là “La Soleil”
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
Câu truyện đằng sau đôi tất ướt và điệu nhảy của Ayaka
Câu truyện đằng sau đôi tất ướt và điệu nhảy của Ayaka
Story Quest của Ayaka có một khởi đầu rất chậm, đa số là những cuộc hội thoại giữa Ayaka và các NPC trong thành Inazuma
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール) là một series anime được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Sui Ishida