Diabaté thi đấu cho câu lạc bộ Leicester City năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Fousseni Diabaté[1] | ||
Ngày sinh | 18 tháng 10, 1995 [2] | ||
Nơi sinh | Aubervilliers, Pháp | ||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in)[3] | ||
Vị trí | Tiền vệ, Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay |
Amiens (mượn từ Leicester City) | ||
Số áo | 28 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2004–2011 | Rennes | ||
2011–2014 | Reims | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2015 | Reims II | 11 | (1) |
2015–2017 | Guingamp II | 49 | (12) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015 | U-20 Mali | 5 | (0) |
2016 | U-23 Mali | 3 | (0) |
2023– | Mali | 4 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 4 năm 2020 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 1 năm 2024 |
Fousseni Diabaté (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền đạo cho Amiens SC theo dạng cho mượn từ câu lạc bộ của Championship Leicester City. Sinh ra ở Pháp nhưng Diabaté lại từng chơi bóng quốc tế cho đội tuyển Mali.
Diabaté sinh ra ở Aubervilliers, Seine-Saint-Denis. Anh trưởng thành tại học viện trẻ ở Stade Rennais trong bảy năm trước khi bị đuổi, và sau đó gia nhập Stade de Reims.[4] Anh chơi cho đội dự bị của En Avant de Guingamp trước khi gia nhập Gazélec Ajaccio vào ngày 20 tháng 6 năm 2017.[5] Anh ấy đã có trận ra mắt chuyên nghiệp với Gazélec Ajaccio trong trận hòa 1-1 trước Valenciennes FC tại giải Ligue 2 vào ngày 28 tháng 7 năm 2017, bàn thắng duy nhất ghi được đến từ một pha kiến tạo của anh.[6]
Vào ngày 13 tháng 1 năm 2018, Diabaté chuyển đến Leicester City với mức phí không được tiết lộ.[7] Hai tuần sau, anh có trận ra mắt trong màu áo của câu lạc bộ Leicester City ở vòng 4 Cúp FA 2017-18 gặp Peterborough United, anh đã ghi được hai bàn trong chiến thắng 5–1 của Leicester.[8]
Tháng 1 năm 2019, anh gia nhập câu lạc bộ Sivasspor theo dạng cho mượn.[9]
Diabaté đã có một lần ra sân cho U20 Mali tại FIFA U-20 World Cup 2015 trong trận thua 2-0 trước U20 Serbia,[10] cũng như 5 trận tại Giải vô địch U-20 châu Phi 2015.[11][12][13][14] Anh cũng đã thi đấu cho đội tuyển U-23 Mali tại giải Toulon Tournament 2016.[15]
Câu lạc bộ | Giải đấu | Liên đoàn | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Stade Reims II | 2013–14[17] | CFA 2 | 11 | 1 | - | - | - | 11 | 1 | |||
Guingamp II | 2015–16[18] | CFA 2 | 23 | 4 | - | - | - | 23 | 4 | |||
2016–17[19] | CFA 2 | 26 | số 8 | - | - | - | 26 | số 8 | ||||
Tổng | 49 | 12 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 49 | 12 | ||
Guingamp | 2016–17 | Ligue 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | - | 2 | 0 | |
Gazélec Ajaccio | 2017–18[20] | Ligue 2 | 18 | 3 | 1 | 2 | 2 | 0 | - | 21 | 5 | |
Leicester City | 2017–18 | Premier League | 14 | 0 | 2 | 2 | 0 | 0 | - | 16 | 2 | |
2018–19 | Premier League | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | - | 3 | 0 | ||
Tổng | 15 | 0 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 19 | 2 | ||
Sivasspor (cho mượn) | 2018–19 | Süper Lig | 17 | 2 | 0 | 0 | - | - | 17 | 2 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 110 | 18 | 4 | 4 | 5 | 0 | 0 | 0 | 119 | 22 |