Francis Cabrel

Francis Cabrel
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhFrancis Christian Cabrel
Sinh23 tháng 11, 1953 (70 tuổi)
Agen, Aquitaine, Pháp
Thể loạiFolk, nhạc đồng quê, blues
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, nghệ sĩ guitar
Năm hoạt động1974–nay
Hãng đĩaCBS, Columbia

Francis Christian Cabrel (phát âm tiếng Pháp: ​[fʁɑ̃sis kʁistjɑ̃ kabʁɛl]; sinh ngày 23 tháng 11 năm 1953) là ca sĩ, nhạc sĩ và nghệ sĩ guitar người Pháp. Cabrel được coi là một trong những ca sĩ có ảnh hưởng nhất trong lịch sử âm nhạc Pháp, và từng phát hành rất nhiều album thành công ở các thể loại folk, đồng quêblues. Những sáng tác của ông như "L'encre de tes yeux", "Je l'aime à mourir", "Le chêne liège" và "La corrida" đều được công chúng vô cùng mến mộ.

Cabrel được công chúng biết tới với bản tình ca "Petite Marie" (1974) mà anh viết về người vợ sau này của mình, Mariette. Shakira từng hát lại sáng tác "Je l'aime à mourir" và đưa nó thành bản hit toàn cầu. Năm 2015, một cuốn tiểu sử về cuộc đời Cabrel đã được phát hành dù không được anh cho phép, làm dấy lên những lùm xùm suốt một thời gian dài.

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Vị trí cao nhất Chứng chỉ Doanh số
FRA BEL
(Fl)

[1]
BEL
(Wa)

[2]
CAN QUE ROD SWI
Les Murs de poussière[a]
  • Phát hành: 1977
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LPcassette
Les Chemins de traverse
  • Phát hành: 1979
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette
2
  • FRA: 2× Bạch kim[4]
Fragile
  • Phát hành: 20 tháng 5 năm 1980
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette
2
  • FRA: Kim cương[4]
Carte postale
  • Phát hành: 14 tháng 9 năm 1981
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette
15
  • FRA: 2× Bạch kim[4]
Quelqu'un de l'intérieur
  • Phát hành: 25 tháng 8 năm 1983
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette • CD
1
  • FRA: 2× Bạch kim[3]
  • CAN: Vàng
Photos de voyages
  • Phát hành: 9 tháng 10 năm 1985
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette • CD
6 1
  • FRA: 2× Bạch kim[4]
  • CAN: Vàng[5]
Sarbacane
  • Phát hành: 21 tháng 2 năm 1989
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette • CD
1 1
  • FRA: Kim cương[3]
  • CAN: 2× Bạch kim[5]
  • SWI: Bạch kim[6]
  • Toàn thế giới: 2.000.000[7]
Samedi soir sur la Terre
  • Phát hành: 3 tháng 4 năm 1994
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • cassette • CD • MiniDisc
1 1 1
  • FRA: Kim cương[4]
  • BEL: 4× Bạch kim[8]
  • CAN: 2× Bạch kim[5]
  • SWI: 2× Bạch kim[6]
Hors-saison
  • Phát hành: 29 tháng 3 năm 1999
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • cassette • CD • tải kỹ thuật số
1 1 1
  • FRA: Kim cương[4]
  • BEL: 2× Bạch kim[9]
  • CAN: Vàng[5]
  • SWI: Bạch kim[6]
Les Beaux Dégâts
  • Phát hành: 17 tháng 5 năm 2004
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • CD • SACD • tải kỹ thuật số
1 75 1 9 2 3
  • FRA: 2× Bạch kim[4]
  • BEL: Vàng[10]
  • SWI: Vàng[6]
Des roses et des orties
  • Phát hành: 31 tháng 3 năm 2008
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • CD • tải kỹ thuật số
1 81 1 5 3 3
  • FRA: Kim cương[4]
  • BEL: 2× Bạch kim[11]
  • SWI: Bạch kim[6]
Vise le ciel ou Bob Dylan revisité
  • Phát hành: 22 tháng 10 năm 2012
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • CD • tải kỹ thuật số
1 63 1 14 3 10
  • FRA: 2× Bạch kim[4]
  • BEL: Vàng[13]
In extremis
  • Phát hành: 27 tháng 4 năm 2015
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • CD • tải kỹ thuật số
1 81 1 5 3 3
  • FRA: 3× Bạch kim[4]
  • BEL: Bạch kim[14]
À l'Aube revenant
  • Phát hành: 16 tháng 10 năm 2020
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • CD • tải kỹ thuật số
1
[16]
49 1 1
"—" không phát hành hoặc không được xếp hạng.

Album trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Vị trí cao nhất Chứng chỉ Doanh số
FRA BEL
(Fl)

[1]
BEL
(Wa)

[2]
CAN QUE ROD SWI
Cabrel Public
  • Phát hành: 16 tháng 11 năm 1984
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette • CD
1
  • FRA: 2× Bạch kim[3]
  • CAN: Bạch kim[5]
D'une ombre à l'Autre
  • Phát hành: 30 tháng 9 năm 1991
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • cassette • CD
33
  • FRA: 2× Bạch kim[3]
Double Tour (Électrique & Acoustique)
  • Phát hành: 16 tháng 10 năm 2000
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • CD • tải kỹ thuật số
2 15 43
  • FRA: 2× Vàng[3]
La tournée des Bodegas
  • Phát hành: 21 tháng 11 năm 2005
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: LP • CD • DVD • tải kỹ thuật số
15 21 63
L'In Extremis Tour
  • Phát hành: 14 tháng 10 năm 2016
  • Hãng đĩa: Sony
  • Định dạng: LP • CD • DVD • tải kỹ thuật số
4 110 3 4 16
Trobador Tour
  • Phát hành: 3 tháng 12 năm 2021
  • Hãng đĩa: Sony
  • Định dạng: LP • CD • DVD • tải kỹ thuật số
16
[17]
7
"—" không phát hành hoặc không được xếp hạng.

Album tuyển tập[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Vị trí cao nhất Chứng chỉ Doanh số
FRA BEL
(Fl)
BEL
(Wa)
CAN QUE ROD SWI
Canta en Español
  • Phát hành: 1985
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette • CD
Cabrel 77-87
  • Phát hành: 17 tháng 11 năm 1987
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette • CD
28 12 19
  • BEL: 2x Bạch kim[18]
  • FRA: Kim cương[4]
  • CAN: Vàng[5]
  • SWI: Bạch kim[6]
Algo más de amor (1990)
  • Phát hành: 1990
  • Hãng đĩa: CBS
  • Định dạng: LP • cassette • CD
Algo más de amor (1998)
  • Phát hành: 6 tháng 4 năm 1998
  • Hãng đĩa: Colombia
  • Định dạng: LP • cassette • CD
27
L'Essentiel 1977–2007
  • Phát hành: 1 tháng 6 năm 2007
  • Hãng đĩa: Colombia
  • Định dạng: LP • CD • CD/DVD • tải kỹ thuật số
44 1 3 13 13
  • FRA: Bạch kim[4]
  • BEL: Bạch kim[19]
  • CAN: Vàng[5]
  • SWI: Vàng[6]
"—" không phát hành hoặc không được xếp hạng.

Box set[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Vị trí cao nhất Chứng chỉ Doanh số
FRA
Les Murs de poussière / Les Chemins de traverse / Fragile
  • Phát hành: 4 tháng 11 năm 1996
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: CD
  • FRA: Bạch kim[3]
Carte postale / Quelqu'un de l'intérieur / Photos de voyages
  • Phát hành: 4 tháng 11 năm 1996
  • Hãng đĩa: Columbia
  • Định dạng: CD
Cabrel Public / Sarbacane / Samedi soir sur la Terre
  • Phát hành: 7 tháng 10 năm 2002
  • Hãng đĩa: Sony
  • Định dạng: CD
193
Collection 1977-1989
  • Phát hành: 7 tháng 11 năm 2015
  • Hãng đĩa: Sony
  • Định dạng: CD
"—" không phát hành hoặc không được xếp hạng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Discografie Francis Cabrel” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b “Discographie Francis Cabrel” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b c d e f g “Les Certifications & Les Ventes”. Info Disc. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Les Certifications”. SNEP. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ a b c d e f g “Gold/Platinum”. Music Canada. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ a b c d e f g “Gold/platinum”. Hit Parade. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ Berthelot, Théau (17 tháng 3 năm 2019). “Francis Cabrel raconte l'album "Sarbacane", qui fête ses 30 ans”. Charts in France. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  8. ^ “Gold/platinum 2008”. Ultra Top. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  9. ^ “Les disques d'or/de platine - albums 2003” [Gold/platinum 2003] (bằng tiếng Pháp). Ultra Top. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ “Gold/platinum 2004”. Ultra Top. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  11. ^ “Gold/platinum 2009”. Ultra Top. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  12. ^ a b Hamard, Jonathan (26 tháng 9 năm 2015). “Francis Cabrel toujours au top: 300.000 ventes pour son nouvel album "In Extremis". Charts in France. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  13. ^ “Gold/platinum 2012”. Ultra Top. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  14. ^ “Gold/platinum 2015”. Ultra Top. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  15. ^ Hamard, Jonathan (20 tháng 7 năm 2015). “Clip de "Dur comme fer" : Francis Cabrel égratigne les politiques français”. Charts in France. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  16. ^ “Top Albums (Week 43, 2020)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020.
  17. ^ “Top Albums (Week 49, 2021)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  18. ^ “Les Disques D'Or/De Platine - Albums 1997”. Ultra Top. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  19. ^ 2013 “Gold/platinum 2013” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Ultra Top. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
Chú thích
  1. ^ Les Murs de poussière ban đầu có tên là Francis Cabrel.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
Hướng dẫn build đồ cho Jean - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Jean - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Jean DPS hoặc SP
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
Trong niềm tự hào vì 1 công ty Việt Nam có thể niêm yết trên 1 trong những sàn giao dịch chứng khoán nổi tiếng nhất thế giới là Nasdaq của Mỹ
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.