Francis Goya

Francis Goya
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
16 tháng 5, 1946
Nơi sinh
Liège
Giới tínhnam
Quốc tịchBỉ
Nghề nghiệpnhà sản xuất âm nhạc, cầm thủ guitar, nhà soạn nhạc, nhạc sĩ sáng tác bài hát, nhạc trưởng
Sự nghiệp nghệ thuật
Năm hoạt động1965 – nay
Nhạc cụghi-ta
Website

Francis Goya (tên khai sinh là Francis Weyer), sinh ra tại Liege. Ông là nghệ sĩ ghita người Bỉ.

Weyer đầu tiên chơi cùng Patrick Ruymen trong ban nhạc Les Caraïbes, một ban nhạc cover của Bỉ. Sau đó hai người thành lập ban nhạc Rock Liberty Six vào năm 1965 và chỉ biểu diễn độc một bài hát trước khi giải tán. Weyer sau đó gia nhập ban nhạc J.J. và ban nhạc Plus.

Vào những năm 1970s, Weyer bắt đầu dùng cái tên Francis Goya và phát hành album độc tấu Guitarmandolin. Single "Nostalgia" 1975 của ông, một điệu nhạc do bố ông viết và được Goya viết lại cho guitar, tạo nên cú hích trên toàn thế giới, và trở thành số 1 tại Bỉ, Hà Lan, Đức, Na Uy, và Brasil. Album mới nhất của Goya chịu ảnh hưởng của phong cách Mỹ Latinh, bao gồm cả ba album thu âm cùng với ca sĩ người Bolivia Carmina Cabrera.

Goya phát hành 40 album.

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nostalgia/Nautilus (1975)
  • Concierto d'Aranjuez/Lovers melody (1976)
  • Maria Padilha/Daddy's bolero (1976)
  • Caf'Conc'/Tangoya (1976)
  • Gipsy Wedding (1977)
  • Argentina/Natasha (1978)
  • Manolita/Natasha (1978)
  • Moscow nights/Song of the Dnjepr (1981)
  • Souvenirs aus Griechenland (1979)
  • Romantic Guitar (1985)
  • This is Francis Goya (1986)
  • Rendez-vous (1988)
  • Plays His Favourite Hits Vol.1 (1990)
  • Bahia Lady (with Carmina Cabrera) (1990)
  • Noche Latino (with Carmina Cabrera)(1993)
  • Festival Latino (with Carmina Cabrera)(1994)
  • The Very Best of (1994)
  • Together (met Peter Weekers) (1994)
  • Jacques Brel (1998)
  • Plays his favourite hits vol 2. (1998)
  • Francis Goya in Moscow (1999)
  • Together (with Richard Clayderman)(2000)
  • Plays his favourite hits vol 2. (1998)
  • Latin Romance (1999)
  • Best of Francis Goya (1999)
  • De Mooiste Sfeermelodieën (2000)
  • Hollands Glorie (2002)
  • Hollands Glorie Kerst (2002)
  • Klassieke Droommelodieën (2003)
  • Rakkaudella (2004)
  • Intimité (with Jean-Luc Drion)(2004)
  • Magic Moments (2004)
  • Gondwana (2004)
  • Face to Face (2005) (with Richard Clayderman)
  • Wings for life, a tribute to Alexandra Pakhmutova (2006)

Liên kết mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Cùng tìm hiểu về bảng xếp hạng trang bị trong thế giới slime
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
“Cái răng cái tóc là gốc con người”. Tết này bạn hãy “làm mới” mình bằng một trong các kiểu tóc đang biến các cô nàng xinh lung linh hơn nhé.
Danh sách địa điểm du lịch Tết cực hấp dẫn tại Châu Á
Danh sách địa điểm du lịch Tết cực hấp dẫn tại Châu Á
Bạn muốn du lịch nước ngoài trong dịp tết này cùng gia đình hay bạn bè? Sẽ có nhiều lựa chọn với những vùng đất đẹp như mơ trong mùa xuân này. Dưới đây là những địa điểm du lịch tại Châu Á mà bạn phải đến trong dịp Tết này.
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn