Frank Mugisha

Frank Mugisha
Sinh17.6.1969
Kampala, Uganda
Nổi tiếng vìHoạt động bảo vệ quyền của giới người LGBT
Tôn giáoCông giáo
Giải thưởngGiải Nhân quyền Robert F. Kennedy (2011)
Giải tưởng niệm Thorolf Rafto (2011)

Frank Mugisha sinh ngày 17.6.1969[1] là nhà hoạt động người Uganda đấu tranh cho quyền của giới người LGBT, đã đoạt Giải Nhân quyền Robert F. KennedyGiải tưởng niệm Thorolf Rafto cho hoạt động của mình. Cùng với Val Kalende, Victor MukasaKasha Jacqueline Nabagesera, Mugisha là một trong những người biện hộ xuất sắc cho quyền của người LGBTUganda.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Mugisha sinh tại vùng ngoại ô thành phố Kampala, Uganda. Được nuôi dạy trong một gia đình Công giáo nghiêm ngặt, Mugisha đã bộc lộ xu hướng đồng tính luyến ái cho anh mình biết khi lên 14 tuổi[2]. Mặc dù sự thú nhận này khiến cho vài người trong gia đình xa lánh anh, nhưng những người khác trong gia đình và bạn bè vẫn tiếp tục hỗ trợ anh[3].

Khi học đại học năm 2004, anh đã lập ra tổ chức "Icebreakers Uganda", một tổ chức hỗ trợ cho những người LGBT Uganda bị gia đình và xã hội ghét bỏ[4]. Ngày nay Mugisha là giám đốc điều hành của tổ chức Sexual Minorities Uganda (SMUG), một tổ chức mẹ (umbrella organization) gồm 4 nhóm, trong đó có "Icebreakers Uganda".

Mugisha là bạn thân với luật sư David Kato - người sáng lập tổ chức SMUG - bị giết chết trong tháng 1 năm 2011 sau khi đã kiện thành công tờ báo khỗ nhỏ (tabloid) Rolling Stone của Uganda về việc công bố danh tính 100 người LGBT Uganda với lời kêu gọi "hãy treo cổ chúng".[5] Mugisha là một trong các nguyên đơn của tổ chức SMUG đã nhờ Center for Constitutional Rights[6] đại diện - sử dụng điều luật Alien Tort Statute[7] - để kiện mục sư truyền giáo Scott Lively người Mỹ về Tội ác chống lại loài người vì việc làm của ông đối với Uganda Anti-Homosexuality Act, 2014 (Đạo luật chống Đồng tính luyến ái Uganda, 2014),[8] một việc làm được mô tả là kích động việc bách hại những người nam và nữ đồng tính luyến ái[9] và "cách ứng xử... cố gắng tích cực để làm hại và tước đoạt các quyền của những người khác [đó] là định nghĩa của sự bách hại".[10][11]. Tháng 8 năm 2013, thẩm phán Michael A. Ponsor của Tòa án liên bang quận hạt Massachusetts đã phán quyết là bên kiện có lý do vững chắc theo luật liên bang và luật quốc tế, bác bỏ sự phản đối (của luật sư) về thẩm quyền xét xử vụ kiện[12].

Giải thưởng và Vinh dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo và Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lebenslauf[liên kết hỏng] bei rafto.no (PDF, 415 KiB; truy cập ngày 5.7.2012).
  2. ^ Mugisha, Frank (ngày 22 tháng 12 năm 2011). “Gay and Vilified in Uganda”. The New York Times. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ O'Bryan, Will (ngày 23 tháng 11 năm 2011). “In Harm's Way: In the Face of Fierce Homophobia, Frank Mugisha Is the Face of Gay Uganda”. MetroWeekly. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ “Ugandan LGBTI rights activist Frank Mugisha to receive 2011 Robert F. Kennedy Human Rights Award”. Robert F. Kennedy Center for Justice and Human Rights. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
  5. ^ “Court Affirms Rights of Ugandan Gays”. Human Rights First. ngày 4 tháng 1 năm 22011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  6. ^ Trung tâm bảo vệ các quyền hiến định, có trụ sở ở thành phố New York
  7. ^ Một điều luật trong Bộ luật Hoa Kỳ, cũng gọi là Alien Tort Claims Act
  8. ^ Mugisha, Frank (ngày 21 tháng 3 năm 2014). “I am a gay Ugandan about to go home. This law will tyrannise my life”. The Guardian. theguardian.com. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ Goodstein, Laurie (ngày 14 tháng 3 năm 2012). “Ugandan Gay Rights Group Sues U.S. Evangelist”. The New York Times. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
  10. ^ Halper, Katie (ngày 15 tháng 3 năm 2012). “Ugandan LGBTQ org sues U.S. evangelist for inciting persecution”. Feministing. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
  11. ^ Weiss, Debra Cassens (ngày 15 tháng 3 năm 2012). “Suit Alleges Evangelist Violated International Law by Waging an Anti-Gay Campaign in Uganda”. ABA Journal. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ Barry, Stephanie (ngày 19 tháng 8 năm 2013). “Crimes against humanity lawsuit against anti-gay evangelist Pastor Scott Lively, of Springfield, advances in federal court”. The Republican. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
  13. ^ “2011: Frank Mugisha, Uganda”. Robert F. Kennedy Center for Justice & Human Rights. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
  14. ^ “The 2011 Rafto Prize to Sexual Minorities Uganda (SMUG) and their leader Frank Mugisha”. Rafto Foundation for Human Rights. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
  15. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ “Could An African LGBT Activist Win The Nobel Peace Prize?”. The Daily Beast. Truy cập 9 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Người đoạt giải Nhân quyền Robert F. Kennedy

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 1)